Chương VIII Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015: Kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
Số hiệu: | 94/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 30/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1257 đến số 1258 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 với nhiều quy định mới về trình tự, thủ tục thi hành tạm giữ, tạm giam; cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; quyền, nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam; trách nhiệm trong thi hành tạm giữ, tạm giam vừa được ban hành ngày 25/11/2015.
Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 gồm 11 Chương, 73 Điều, bố cục gồm các Chương sau:
- Quy định chung
- Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
- Chế độ quản lý giam giữ
- Chế độ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
- Chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi
- Chế độ đối với người bị kết án tử hình đang bị tạm giam tại Chương VI Luật tạm giam 2015.
- Đảm bảo điều kiện quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
- Kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
- Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
- Trách nhiệm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
- Điều khoản thi hành
Theo đó, Luật tạm giữ, tạm giam 2015 có những điểm đáng chú ý sau:
- Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam
Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân bao gồm:
+ Cơ quan quản lý thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thuộc Bộ Công an thực hiện quản lý tạm giữ, tạm giam trong phạm vi cả nước;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý tạm giữ, tạm giam trong địa bàn tỉnh;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện quản lý tạm giữ, tạm giam trong địa bàn huyện.
- Điều 21 Luật 94/2015/QH13 quy định về chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam
Cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong các trường hợp sau đây:
+ Khi có quyết định của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ sở giam giữ khác;
+ Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa người bị kết án phạt tù đến nơi chấp hành án;
+ Khi có quyết định của Hội đồng thi hành án tử hình đưa người bị kết án tử hình đi thi hành án tử hình.
- Chế độ sinh hoạt tinh thần đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam tại Điều 31 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
Cơ sở giam giữ được trang bị hệ thống truyền thanh. Trung bình 20 người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ sở giam giữ có dưới 20 người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì được cấp một tờ báo địa phương hoặc báo trung ương. Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam nghe đài phát thanh, đọc báo. Nếu có điều kiện thì tổ chức cho họ xem chương trình truyền hình địa phương và trung ương.
- Chế độ gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự quy định tại Điều 22 của Luật tạm giam tạm giữ năm 2015 với số lần thăm gặp được tăng gấp đôi so với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người đủ 18 tuổi trở lên.
- Những trường hợp khiếu nại về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam không được thụ lý giải quyết tại Điều 45 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
+ Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
+ Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp người khiếu nại là người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
+ Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình.
+ Thời hiệu khiếu nại đã hết.
+ Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Luật tạm giữ, tạm giam 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Khi kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam, Viện kiểm sát nhân dân có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm sát tại trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ; hỏi người bị tạm giữ, người bị tạm giam về việc tạm giữ, tạm giam;
b) Kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam;
c) Yêu cầu Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ Bộ đội Biên phòng tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi hành tạm giữ, tạm giam; thông báo tình hình thi hành tạm giữ, tạm giam; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam;
d) Quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam không có căn cứ và trái pháp luật;
đ) Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền trong việc tạm giữ, tạm giam; đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật;
e) Khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật này, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Bộ luật tố tụng hình sự.
Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ Bộ đội biên phòng có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị, quyết định sau đây của Viện kiểm sát nhân dân trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam:
1. Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam phải được thực hiện ngay; yêu cầu thông báo tình hình tạm giữ, tạm giam, yêu cầu trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam được thực hiện trong thời hạn 15 ngày; yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu;
2. Quyết định quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 của Luật này phải được thi hành ngay; nếu không nhất trí với quyết định đó thì vẫn phải thi hành, nhưng có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên phải giải quyết;
3. Kháng nghị quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 42 của Luật này phải được giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị; nếu không nhất trí với kháng nghị thì có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền; Viện kiểm sát nhân dân cấp trên phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại; quyết định của Viện kiểm sát nhân dân cấp trên là quyết định có hiệu lực pháp luật;
4. Kiến nghị quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 42 của Luật này phải được xem xét, giải quyết, trả lời cho Viện kiểm sát nhân dân trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.
CONTROL AND SUPERVISION OF MANAGEMENT AND EXECUTION OF TEMPORARY DETENTION OR CUSTODY
Article 42. Duties and power of the People’s Procuracy upon control and supervision of management and execution of temporary detention or custody
1. The People’s Procuracy shall control and supervise the compliance with law of the competent body and person in management and execution of temporary detention or custody.
2. When controlling and supervising the management and execution of temporary detention or custody, the People’s Procuracy has the following duties and power:
a) Performs the control and supervision at the custody center, detention center, detention cell and questions the persons held in temporary detention or custody about the temporary detention or custody;
b) Performs the control and supervision of dossiers of temporary detention or custody;
c) Requires the Head of detention center, the Suprintendent of custody center and the Head of detention cell of border guard to inspect by themselves the temporary detention or custody and inform the result to the Procuracy; provide dossiers and documents related to the temporary detention or custody; inform the reality of execution of temporary detention or custody; answer the decision, measures or illegal acts in temporary detention or custody;
d) Decides the immediate release to the persons held in temporary detention or custody without ground and in contradiction with law.
dd) Protests, proposes or requests the body or person having the authority in temporary detention or custody; suspends the execution, amends or invalidate the decisions which violate the law in management and execution of temporary detention or custody, stoppage of acts of law violation and requests the handling against the persons violating the law;
e) Brings the prosecution or requests the investigation body to bring the prosecution for criminal case when detecting the criminal signs in management and execution of temporary detention or custody in accordance with law.
g) Settles the complaints and denunciation and exercises other duties and power in controlling and supervising the management and execution of temporary detention or custody in accordance with the provisions of this Law, the Law on organization of People’s Procuracy and the Criminal Procedure Code.
Article 43. Responsibility to comply with the requirements, proposals, protests and decisions of the People’s Procuracy in management and execution of temporary detention or custody
The Head of detention center, the Suprintendent of custody center and the Head of detention cell of border guard must comply with the following requirements, proposals, protests and decisions of the People’s Procuracy in management and execution of temporary detention or custody:
1. The requirements for providing the dossiers and documents related to the management and execution of temporary detention or custody must be followed immediately; requirements for informing the reality of temporary detention or custody, requirements for answering the decisions and measures or illegal acts in temporary detention or custody must be followed within 15 days; requirements for self-inspection of temporary detention or custody and the result must be informed to the People’s Procuracy within 30 days from the date of receipt of requirement;
2. The decisions specified under Point d, Clause 2, Article 42 of this Law must be followed immediately; in case of disagreement with such decisions, they shall have to follow them but have the right to lodge the complaint to the competent superior People’s Procuracy. Within 10 days after receiving the complaint, the Head of superior People’s Procuracy must solve the case.
3. The protests specified under Point dd, Clause 2, Article 42 of this Law must be settled within 15 days after receiving the protest; in case of disagreement with such protests, they have the right to lodge the complaint to the competent superior People’s Procuracy which must settle the case within 15 days after receiving the complaint; the decision of the superior People’s Procuracy is the decision with legal effect;
4. The proposals specified under Point dd, Clause 2, Article 42 of this Law must be considered, settled and replied to the People’s Procuracy wthin 30 days after receiving the proposals.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực