Chương V Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015: Chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi
Số hiệu: | 94/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 30/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1257 đến số 1258 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc tạm giữ, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được thực hiện theo quy định tại Chương này và các quy định khác của Luật này.
Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đủ 18 tuổi hoặc phụ nữ có con đủ 36 tháng tuổi trở lên thì chế độ tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định chung.
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng ăn như người bị tạm giữ, người bị tạm giam đã thành niên và được tăng thêm về thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng.
2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được bố trí giam giữ riêng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này.
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai được bố trí nơi ở hợp lý, được khám thai, được chăm sóc y tế, được hưởng chế độ ăn uống bảo đảm sức khỏe; nếu sinh con thì được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sĩ hoặc bác sĩ, được cấp thực phẩm, đồ dùng, thuốc men cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh, được bảo đảm thời gian cho con bú trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giam giữ đóng trụ sở có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh.
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 mét vuông (m2).
2. Cơ sở giam giữ phải tổ chức việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có con từ đủ 36 tháng tuổi trở lên thì phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng; trường hợp không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì thủ trưởng cơ sở giam giữ đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở giam giữ chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau khi được trả tự do được nhận lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng.
3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi tại cơ sở giam giữ.
BENEFITS TO THE PERSONS HELD IN TEMPORARY DETENTION OR CUSTODY WHO ARE UNDER 18 YEARS OF AGE, PREGNANT WOMEN OR WOMEN TAKING CARE OF CHILDREN UNDER 36 MONTHS OF AGE
Article 32. Scope of application
The temporary detention or custody to the persons under 18 years of age, pregnant women or women with children under 36 months of age shall comply with the provisions in this Chapter and other provisions of this Law.
When the persons held in temporary detention or custody are full 18 years of age or women with their children of full 36 months of age or more, the benefits of temporary detention or custody shall comply with the general regulations.
Article 33. Benefits of diet, accommodation and management to the persons held in temporary detention or custody under 18 years of age
1. The persons held in temporary detention or custody under 18 years of age shall receive the food quantity as the persons held in temporary detention or custody who are adults and receive additional quantity of meat and fish but not exceeding 20% compared with the quantity.
2. The persons held in temporary detention or custody under 18 years of age shall be held in custody separately, except for the cases specified in Clause 3, Article 18 of this Law.
Article 34. Benefits of meeting relatives, advocate, consular contact of the persons held in temporary detention or custody under 18 years of age
The persons held in temporary detention or custody under 18 years of age are permitted to meet their relatives, advocate or contact the consular officials specified in Article 22 of this Law with the times of meeting to be doubled compared with the persons held in temporary detention or custody who are over 18 years of age.
Article 35. Benefits of diet, accommodation and management to the persons held in temporary detention or custody as pregnant women or women with children under 36 months of age.
1. The persons held in temporary detention or custody as pregnant women shall receive the proper accommodation, healthcare and diet to ensure their health; in case of giving birth, they shall receive the diet standard and quantity as prescribed by the doctor; are provided with food, personal objects and medications necessary for taking care of newborn child; have time to breast-feed their babies during the time of breastfeeding. The custody facility is responsible for go through the procedures for birth registration. The communal People’s Committee where the custody facility is located shall register and issue the certificate of birth.
The persons held in temporary detention or custody as pregnant women or women with children under 36 months of age shall be arranged the lying area of at least 03 m2.
2. The custody facility must take care of and nurture the children under 36 months of age. The persons held in temporary detention or custody who have their children over 36 months of age must send their children to their relatives to nurture them. Where they have no relative, the head of custody facility shall request the Department of Labour, Invalids and Social Affairs where the custody facility is located to appoint a social welfare facility to receive and nurture such children. After being released, the persons held in temporary detention or custody shall get back their children from the social welfare facility.
3. The Government stipulates in detail the regulations on care and nurturing of children under 36 months of age at the custody facilities.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 20. Thực hiện trích xuất người bị tạm giữ, người bị tạm giam
Điều 26. Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết
Điều 27. Chế độ ăn, ở của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
Điều 28. Chế độ mặc và tư trang của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
Điều 30. Chế độ chăm sóc y tế đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam