Chương III Luật Quy hoạch đô thị 2009: Thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị
Số hiệu: | 30/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 17/06/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2010 |
Ngày công báo: | 07/08/2009 | Số công báo: | Từ số 371 đến số 372 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Rà soát định kỳ quy hoạch chung tối thiểu 05 năm/lần
Ngày 17/6/2009, Quốc hội đã thông qua Luật Quy hoạch đô thị, số 30/2009/QH12.
Theo đó, Quy hoạch đô thị sẽ được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể, thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu là 5 năm, quy hoạch chi tiết là 3 năm, tính từ ngày quy hoạch được phê duyệt. Ủy ban nhân dân các cấp được giao trách nhiệm rà soát quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và báo cáo lại kết quả với cơ quan có thẩm quyền.
Thông thường, quy hoạch đô thị có thể được điều chỉnh khi có sự thay đổi về chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh… Mặt khác, khi hình thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian kiến trúc đô thị; xảy ra biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn hoặc khi quy hoạch không thể thực hiện được… thì cũng có thể điều chỉnh lại cho phù hợp.
Việc điều chỉnh lại quy hoạch đô thị phải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện và tuân theo đúng trình tự theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, trong vòng 30 ngày sau khi được phê duyệt quy hoạch đô thị cũng phải được công khai thông qua các hình thức: trưng bày thường xuyên, liên tục bản vẽ, mô hình tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan; thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; in thành ấn phẩm để phát hành rộng rãi.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp, trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy phép quy hoạch.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp, trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy phép quy hoạch.
1. Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định trong các trường hợp sau đây:
a) Quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Quy hoạch đô thị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử, được Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.
2. Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức xã hội, nghề nghiệp có liên quan.
1. Nội dung thẩm định nhiệm vụ quy hoạch đô thị bao gồm:
a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch đô thị với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch đô thị cấp trên;
b) Yêu cầu về nội dung đối với từng loại nhiệm vụ quy hoạch đô thị được quy định tại Điều 23 của Luật này.
2. Nội dung thẩm định đồ án quy hoạch đô thị bao gồm:
a) Việc đáp ứng các điều kiện của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị theo quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị theo quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Sự phù hợp của đồ án quy hoạch đô thị với nhiệm vụ và yêu cầu quy hoạch đô thị quy định tại Điều 6 của Luật này và các yêu cầu về nội dung đối với từng loại đồ án quy định tại các mục 3, 4 và 5 Chương II của Luật này.
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:
a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên;
b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt;
c) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử, của quốc gia theo quy định của Chính phủ;
d) Các quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:
a) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc trung ương, trừ các quy hoạch quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
c) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt và loại I; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của 2 quận, huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới, trừ quy hoạch quy định tại điểm c khoản 1 và nhiệm vụ quy hoạch quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy hoạch.
6. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị trước khi quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị của thành phố, thị xã, thị trấn.
7. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
EVALUATION AND APPROVAL OF URBAN PLANNING
Article 41. Agencies evaluating urban planning tasks and urban plans
1. The Ministry of Construction shall evaluate urban planning tasks and urban plans falling under the approving competence of the Prime Minister.
2. Provincial-level urban planning management agencies shall evaluate urban planning tasks and urban plans falling under the approving competence of provincial-level People's Committees, except detailed planning tasks of areas under construction investment projects with planning licenses.
3. District-level urban planning management agencies shall evaluate urban planning tasks and urban plans falling under the approving competence of district-level People's Committees, except detailed planning tasks of areas under construction investment projects with planning licenses.
Article 42. Evaluation councils
1. The Ministry of Construction shall decide to establish an evaluation council in the following cases:
a/ Urban planning under the approving competence of the Prime Minister:
b/ Urban planning of special political, socioeconomic, cultural and historical importance which is assigned by the Prime Minister to the Ministry of Construction.
2. People's Committees competent to approve urban planning shall decide to set up evaluation councils, except cases stated in Clause 1 of this Article.
3. An evaluation council is composed of representatives of concerned state management agencies and socio-professional organizations.
Article 43. Contents of evaluation of urban planning tasks and urban plans
1. Evaluation of urban planning tasks covers:
a/ Compliance of urban planning tasks with socio-economic development, defense and security requirements and higher-level urban planning;
b/ Content requirements for each type of urban planning tasks specified in Article 23 of this Law;
2. Evaluation of an urban plan covers:
a/ Eligibility of urban planning consultancy organizations as prescribed in Article 10 of this Law;
b/ Grounds for making urban plans prescribed in Article 24 of this Law;
c/ Compliance of urban plans with urban planning tasks and requirements prescribed in Article 6 of this Law and content requirements for each type of plan prescribed in Sections 3, 4 and 5, Chapter II of this Law.
Article 44. Competence to approve urban planning tasks and urban plans
1. The Prime Minister shall approve the following urban planning tasks and urban plans:
a/ General planning of centrally run cities, general planning of provincial cities which are grade-I urban centers, general planning of new urban centers with a forecast population equivalent to that of grade-Ill urban centers and new urban centers with a planning scope related to the administrative boundaries of two or more provinces;
b/ Specialized technical infrastructure planning of centrally run cities which are special-grade urban centers;
c/ General planning, zoning planning and detailed planning of areas of special national political, socio-economic, cultural, historical importance;
d/ Other types of planning assigned by the Prime Minister to the Ministry of Construction.
2. The People's Committees of provinces and centrally run cities shall approve the following urban planning tasks and urban plans:
a/ General planning of provincial cities, towns, townships and new urban centers, except those specified at Point a. Clause 1 of this Article: for general plans of grade-II. grade-Ill and grade-IV urban centers and new urban centers, written agreement of the Ministry of Construction is required before approval;
b/ Specialized technical infrastructure planning of centrally run cities, excluding planning specified at Point b. Clause 1 of this Article, after obtaining written agreement of the Ministry of Construction;
c/ Zoning planning of special-grade and grade-I urban centers; zoning planning and detailed planning of areas in urban centers which are related to the administrative boundaries of two or more rural or urban districts, areas of important significance, and areas within new urban centers, excluding planning specified at Point c. Clause 1 and planning tasks specified in Clause 5 of this Article.
3. People's Committees of provincial cities, towns, urban districts and People's Committees of rural districts of centrally run cities shall approve zoning planning and detailed planning tasks and zoning plans and detailed plans within the administrative boundaries under their respective management, excluding types of urban planning specified in Clauses 1 and 2 and urban planning tasks specified in Clause 5 of this Article, after obtaining written agreement of provincial-level urban planning management agencies.
4. People's Committees of rural districts of provinces shall approve detailed planning tasks and detailed plans of townships, excluding types of urban planning specified in Clauses 1 and 2 and urban planning tasks specified in Clause 5 of this Article, after obtaining written agreement of provincial-level urban planning management agencies.
5. Investors of construction investment projects shall approve detailed planning tasks of areas with planning licenses.
6. People's Committees of cities, towns and townships shall report to the People's Councils of the same level on general urban planning before such planning is approved by competent state agencies.
Urban planning agencies shall coordinate with People's Committees of cities, towns and townships in reporting to the People's Councils of the same level on general urban planning of cities, towns and townships.
7. The Government shall specify the order and procedures for approving urban planning tasks and urban plans.
Article 45. Forms and contents of approving urban planning tasks and urban plans
1. Urban planning tasks and urban plans shall be approved in writing.
2. A document approving an urban plan must contain the major details of the plan specified in Articles 23, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 37 and 39 of this Law and attached list of approved drawings.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 53. Công bố công khai quy hoạch đô thị
Điều 55. Cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị
Điều 56. Cấp chứng chỉ quy hoạch
Điều 67. Quản lý xây dựng công trình ngầm
Điều 47. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị
Điều 49. Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị
Điều 51. Trình tự tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị
Điều 52. Điều chỉnh đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch
Điều 6. Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị
Điều 41. Cơ quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
Điều 43. Nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
Điều 17. Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia
Điều 72. Quản lý phát triển đô thị mới, khu đô thị mới
Điều 73. Quản lý cải tạo đô thị theo quy hoạch
Điều 11. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị
Điều 12. Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị
Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
Điều 24. Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị
Điều 25. Đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương
Điều 26. Đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã
Điều 27. Đồ án quy hoạch chung thị trấn
Điều 28. Đồ án quy hoạch chung đô thị mới
Điều 29. Đồ án quy hoạch phân khu