Nghị định 38/2010/NĐ-CP quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
Số hiệu: | 38/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 07/04/2010 | Ngày hiệu lực: | 25/05/2010 |
Ngày công báo: | 21/04/2010 | Số công báo: | Từ số 167 đến số 168 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
07/09/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2010/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2010 |
VỀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN ĐÔ THỊ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH
Nghị định này quy định về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; quy định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Nghị định này.
1. Chính phủ thống nhất quản lý và phân cấp quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn (sau đây gọi là chính quyền đô thị) quản lý toàn diện không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. Cơ quan có chức năng quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị ở địa phương có trách nhiệm giúp chính quyền đô thị quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
2. Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Đối với những khu vực đô thị, tuyến phố chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thì thực hiện việc quản lý theo quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải phù hợp với các quy định trong Nghị định này.
3. Đảm bảo tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc đô thị; phải có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên, đồng thời tôn trọng tập quán, văn hóa địa phương; phát huy các giá trị truyền thống để gìn giữ bản sắc của từng vùng, miền trong kiến trúc, cảnh quan đô thị.
4. Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải căn cứ vào quy hoạch, thiết kế đô thị được cấp có thẩm quyền duyệt và phải được chính quyền đô thị quy định cụ thể bằng Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
Mọi tổ chức, cá nhân sinh sống, hoạt động thường xuyên và không thường xuyên trong đô thị có quyền hưởng thụ không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị; đồng thời phải có nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và chấp hành pháp luật liên quan về khai thác, sử dụng không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị.
Các công trình công cộng có quy mô lớn, công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù, có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong đô thị thì phải thực hiện việc thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo quy định hiện hành trước khi lập dự án đầu tư xây dựng. Khuyến khích việc tổ chức thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc đối với các công trình khác trong đô thị.
1. Đối với không gian đô thị:
a) Không gian tổng thể và các không gian cụ thể trong đô thị được quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quản lý không gian đô thị hiện hữu theo các khu vực cơ bản sau: khu vực đô thị mới phát triển; khu vực bảo tồn; khu vực khác của đô thị; khu vực giáp ranh nội, ngoại thị;
c) Đảm bảo tính liên hệ, kết nối chặt chẽ về không gian, cảnh quan cho những vùng giáp ranh giữa nội thành, nội thị với ngoại thành, ngoại thị;
d) Kết hợp điều kiện địa hình, hệ thống cây xanh, mặt nước, hệ thống giao thông hiện có tạo ra không gian nối kết liên thông trong đô thị, thông gió tự nhiên, cải thiện môi trường đô thị;
đ) Thiết kế đô thị cần khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
2. Đối với cảnh quan đô thị:
a) Cảnh quan đô thị do chính quyền đô thị trực tiếp quản lý. Chủ sở hữu các công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị có trách nhiệm bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác, sử dụng;
b) Việc xây dựng, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc tại các khu vực cảnh quan trong đô thị đã được chính quyền đô thị xác định quản lý cần hạn chế tối đa việc làm thay đổi địa hình và bảo đảm sự phát triển bền vững của môi trường tự nhiên;
c) Đối với những khu vực có cảnh quan gắn với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu vực bảo tồn, chính quyền đô thị phải căn cứ Luật Di sản văn hóa và các quy định hiện hành, phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức nghiên cứu, đánh giá về giá trị trước khi đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác phù hợp.
3. Đối với kiến trúc đô thị:
a) Các công trình kiến trúc trong đô thị khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng và các quy định tại quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị của địa phương;
b) Không được chiếm dụng trái phép không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình;
c) Diện tích, kích thước khu đất xây dựng công trình hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị của địa phương mới được cấp phép xây dựng;
d) Đối với các công trình xây dựng được cấp phép xây dựng mới bên trong khu vực đã được công nhận là di sản văn hóa phải nghiên cứu hình thức kiến trúc phù hợp, sử dụng vật liệu tương đồng về màu sắc, chất liệu với công trình di sản của khu vực;
đ) Mặt ngoài công trình kiến trúc đô thị không được sử dụng màu sắc, vật liệu gây ảnh hưởng tới thị giác, sức khoẻ con người, yêu cầu về vệ sinh và an toàn giao thông.
Khu mới phát triển gồm các khu đô thị mới, khu mở rộng, cải tạo, chỉnh trang đô thị phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Không gian, cảnh quan và các công trình kiến trúc phải được quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị được duyệt và các quy định của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
2. Các công trình xây dựng phải có hình thức kiến trúc, màu sắc, vật liệu sử dụng tuân thủ theo Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị của khu vực. Khuyến khích xây dựng các khu đô thị mới kiểu mẫu.
Khu vực bảo tồn có trong danh mục bảo tồn hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Không gian khu vực bảo tồn phải được giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc, cảnh quan vốn có của khu vực.
2. Không gian, cảnh quan, cây xanh, mặt nước xung quanh và trong khuôn viên các công trình kiến trúc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh phải tuân thủ các quy định pháp luật về di sản văn hóa và phải được quản lý và kiểm soát chặt chẽ.
3. Việc thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên như: san, lấp các khu đất, đồi núi, hồ, ao, cây xanh, mặt nước đều phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt.
4. Trong khu vực bảo tồn, chiều cao tối đa của công trình xây mới phải tuân theo các quy định kiểm soát chiều cao theo quy hoạch đô thị; mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc của mái, cổng, tường, rào cần được duy trì hình thức kiến trúc và cảnh quan vốn có của khu vực.
5. Đảm bảo hài hòa, thống nhất giữa các công trình xây dựng mới, sửa chữa, tôn tạo, với những công trình bảo tồn về hình thức kiến trúc, vật liệu sử dụng, màu sắc cho mái và trang trí mặt ngoài nhà.
1. Các đô thị cũ, khu vực trung tâm đô thị có mật độ xây dựng cao khuyến khích tăng diện tích cây xanh, diện tích dành cho giao thông (bao gồm cả giao thông tĩnh), không gian công cộng, giảm mật độ xây dựng. Chính quyền đô thị có quy định cụ thể mật độ xây dựng tối đa, tỷ lệ tối thiểu về cây xanh, đất dành cho không gian công cộng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành; quy định lộ trình và kế hoạch thực hiện trong Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
2. Khu vực đô thị có tính chất đặc thù như: du lịch, thể dục - thể thao, văn hóa phải thể hiện tính đặc trưng của khu vực, tạo ra các không gian mở, đảm bảo cơ cấu không gian, phù hợp chức năng sử dụng.
3. Khu vực ven biển, sông, kênh, rạch, xung quanh hồ trong đô thị; đồi, núi, rừng cây; khu cảnh quan đặc biệt phải giữ được tính đặc trưng, mỹ quan, môi trường đô thị và đảm bảo phát triển bền vững.
4. Khu phố có các khu ở, nhà ở trên mặt phố đang xuống cấp, chính quyền đô thị phải xây dựng kế hoạch cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định hiện hành; đồng thời có phương án hỗ trợ trong trường hợp cần thiết.
5. Khu vực đô thị gần đường sắt, đường sông, đường cao tốc, khu vực sân bay, đê điều, đường dây truyền tải điện, căn cứ quân sự, việc xây dựng mới, chỉnh trang công trình kiến trúc đô thị phải tuân thủ theo quy định an toàn đối với hành lang bảo vệ giao thông đường bộ, đường sông, đường sắt, hàng không, đê điều, đường dây truyền tải điện, độ cao tĩnh không và tuân thủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
1. Khu vực giáp ranh nội, ngoại thị do chính quyền đô thị xác định phạm vi, ranh giới để quản lý trong Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
2. Không gian cây xanh, mặt nước, các khu vực đặc thù sinh thái phải được bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo; không được lấn chiếm, sử dụng sai mục đích; khuyến khích tăng chỉ tiêu cây xanh, mặt nước.
3. Các di tích lịch sử - văn hóa, công trình có giá trị kiến trúc tiêu biểu, truyền thống trong khu vực phải được bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
4. Đối với nhà vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống do chính quyền đô thị xác định để bảo vệ, hạn chế tối đa việc chia nhỏ khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn. Khi xây dựng mới các công trình trong khuôn viên nhà vườn loại này phải được phép của cơ quan có thẩm quyền và phải phù hợp với các quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc của khu vực.
5. Các công trình xây dựng mới phải đảm bảo gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa địa phương, hài hòa với cảnh quan khu vực. Hạn chế xây dựng nhà ở có mật độ cao, nhà cao tầng, nhà ống mái bằng, nhà liền kế kiểu nhà phố.
1. Khuyến khích việc kết hợp các khu đất thành khu đất lớn hơn để xây dựng công trình hợp khối đồng bộ; tạo lập các không gian công cộng, cảnh quan đô thị và nâng cao chất lượng, môi trường đô thị; các công trình phải đảm bảo khoảng lùi theo quy định.
2. Chiều cao công trình, khối đế công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng tầng 1, các phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố đảm bảo tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến.
3. Tại các tuyến phố chính, trục đường chính của đô thị, khu vực quảng trường trung tâm thì việc dùng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình phải đảm bảo sự hài hòa chung cho toàn tuyến, khu vực và phải được quy định trong giấy phép xây dựng; tùy vị trí mà thể hiện rõ tính trang trọng, tính tiêu biểu, hài hòa, trang nhã hoặc yêu cầu bảo tồn nguyên trạng.
4. Các tiện ích đô thị như ghế ngồi nghỉ, tuyến dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống nhất, hài hòa với tỷ lệ công trình kiến trúc.
5. Hè phố, đường đi bộ trong đô thị phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc từng tuyến phố, khu vực trong đô thị; hố trồng cây phải có kích thước phù hợp, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt đối với người khuyết tật; thuận tiện cho việc bảo vệ, chăm sóc cây.
6. Đối với cảnh quan khu vực quảng trường, công trình xây dựng mới phải đáp ứng về tương quan tỷ lệ; thể hiện rõ tính chất, ý nghĩa của từng không gian quảng trường.
1. Cây xanh trong đô thị phải được trồng, chăm sóc, duy trì, bảo vệ, phân loại và bố trí theo quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn và pháp luật hiện hành.
2. Cây cổ thụ trong đô thị, trong khuôn viên các công trình, trong các vườn tự nhiên, biệt thự, nhà vườn, chùa, đền, am, miếu, nhà thờ, các di tích lịch sử - văn hóa, công trình công cộng đô thị được bảo vệ, quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Khuyến khích trồng các loại cây phù hợp với chức năng của các khu vực và tính chất của đô thị, khu vực đô thị, đảm bảo môi trường sinh thái; lựa chọn loại cây trồng có sự phối hợp màu sắc hài hòa, sinh động tạo nét đặc trưng riêng cho khu vực và cho đô thị.
4. Đối với cảnh quan nhân tạo như ao, hồ, suối, tiểu cảnh, cây xanh, giả sơn phải được thiết kế hợp lý, xây dựng phải đồng bộ, hài hòa cảnh quan, môi trường và phù hợp với chức năng, đặc điểm vùng miền, tính chất của đô thị, khu vực đô thị.
1. Đối với cảnh quan tự nhiên trong đô thị phải được bảo vệ nghiêm ngặt, phải duy trì đặc trưng địa hình tự nhiên của khu vực.
2. Khu vực cảnh quan tự nhiên, thảm thực vật, hệ sinh thái tự nhiên, gò, đồi, bờ biển, cửa sông, mặt nước có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng môi trường và sự phát triển bền vững của đô thị phải được khoanh vùng; chỉ dẫn sử dụng và hướng dẫn bảo vệ.
3. Cấm mọi hoạt động xâm hại hoặc làm biến dạng cảnh quan, danh thắng, thay đổi diện mạo tự nhiên. Hạn chế tối đa việc san lấp và thay đổi các đặc điểm địa hình tự nhiên của đô thị (như hồ, sông, suối, kênh, rạch, đầm trũng, gò đồi …).
Đối với tổ hợp kiến trúc hoặc nhóm công trình kiến trúc trong đô thị có mối liên hệ chặt chẽ, đồng bộ về công năng và kỹ thuật giữa các hạng mục công trình, khi xây dựng mới phải đảm bảo:
1. Chiều dài tối đa của tổ hợp kiến trúc, nhóm công trình phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, bảo đảm thông gió tự nhiên cho khu vực, thuận tiện cho giao thông và công tác phòng cháy, chữa cháy.
2. Chiều cao công trình phải đảm bảo tỷ lệ hợp lý trong không gian, tuân thủ giấy phép xây dựng, không được xây dựng, lắp đặt thêm các vật thể kiến trúc khác cao hơn chiều cao cho phép của công trình.
3. Khoảng lùi của công trình phải phù hợp đồ án quy hoạch đã được phê duyệt và các quy định tại Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Khuyến khích tăng khoảng lùi, tạo không gian, tăng diện tích cây xanh, giảm mật độ xây dựng.
4. Công trình xây dựng mới tại góc đường phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông.
1. Đối với nhà ở tại khu phố cũ, biệt thự, nhà vườn có khuôn viên riêng trong đô thị có trong danh mục bảo tồn phải giữ gìn hình ảnh nguyên trạng, đảm bảo mật độ xây dựng, số tầng, độ cao và kiểu dáng kiến trúc.
2. Nhà ở mặt phố xây dựng mới không đồng thời thì các nhà xây sau ngoài việc phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt còn phải căn cứ vào cao độ nền, chiều cao tầng 1, chiều cao ban công, chiều cao và độ vươn của ô văng, màu sắc của nhà trước đó đã được cấp phép xây dựng để tạo sự hài hòa, thống nhất cho toàn tuyến.
3. Đối với nhà chung cư, nhà ở tập thể đã quá niên hạn sử dụng, đã xuống cấp thuộc danh mục nhà nguy hiểm, chính quyền đô thị phải có phương án di chuyển các hộ dân ra khỏi khu vực nguy hiểm, cải tạo, xây dựng mới theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo khả năng kết nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, điều kiện vệ sinh môi trường, nâng cao chất lượng đô thị.
1. Những công trình kiến trúc đô thị mang ý nghĩa lịch sử, văn hóa quốc gia hoặc của địa phương, công trình tôn giáo, tín ngưỡng, tượng đài danh nhân, những biểu tượng văn hóa đô thị thì chính quyền đô thị phải có quy định quản lý riêng và là một nội dung quy định trong quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
2. Đối với nhà ở tại khu phố cổ có giá trị kiến trúc đặc trưng hoặc đã được xếp hạng về lịch sử, văn hóa thì chính quyền đô thị phải tổ chức nghiên cứu, đánh giá trên căn cứ khoa học và có giải pháp bảo tồn.
3. Các công trình mang tính đặc thù khác như đài phun nước, tiểu cảnh, trang trí trong vườn hoa, công viên … phải có quy mô, hình dáng, chất liệu phù hợp với cảnh quan, điều kiện thực tế và thể hiện được đặc trưng văn hóa mỗi vùng, miền.
1. Nhà công sở, công trình thể thao, văn hóa, trường học, bệnh viện, cơ sở y tế xây dựng mới trong khu dân cư đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị được duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, khi cấp giấy phép xây dựng phải căn cứ quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kết nối hạ tầng, thuận tiện cho việc tập kết, giải tỏa người và phương tiện giao thông.
2. Các công trình chợ, siêu thị xây dựng mới trong đô thị phải có bãi đỗ xe, được bố trí theo quy hoạch đô thị được duyệt, đáp ứng đủ diện tích theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, an toàn, thuận tiện; đảm bảo trật tự, vệ sinh và mỹ quan đường phố.
3. Công trình công nghiệp, nhà xưởng sản xuất đang tồn tại trong các khu đô thị có ảnh hưởng xấu đến môi trường phải di dời hoặc chuyển đổi chức năng sử dụng.
4. Công trình phục vụ an ninh, quốc phòng trong đô thị khi thay đổi chức năng, mục đích sử dụng phải được cấp có thẩm quyền cho phép; việc xây dựng không được làm ảnh hưởng đến an toàn và cảnh quan, môi trường đô thị.
5. Vật quảng cáo độc lập ngoài trời hoặc gắn với các công trình kiến trúc đô thị phải tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo.
1. Chính quyền đô thị phải có biện pháp cải tạo hoặc xây dựng mới thay thế các trạm biến thế ảnh hưởng đến mỹ quan, khuyến khích sử dụng công nghệ mới, đảm bảo an toàn, tiện dụng và mỹ quan.
2. Dây cấp điện trong đô thị phải được bố trí hợp lý trên nguyên tắc thay dây trần bằng dây có bọc cách điện, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
3. Chiếu sáng nơi công cộng hoặc chiếu sáng mặt ngoài công trình phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, phù hợp với các quy định hiện hành.
4. Trạm bán xăng, dầu, trạm cung cấp hơi đốt phải được bố trí theo quy hoạch được duyệt; hình thức, màu sắc công trình đảm bảo mỹ quan, có khoảng cách hợp lý và an toàn so với khu dân cư hoặc nơi tập trung đông người.
1. Công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị phải được thiết kế, xây dựng, lắp đặt đồng bộ, sử dụng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững, đảm bảo mỹ quan, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho người và phương tiện giao thông.
2. Bờ hồ, bờ sông trong đô thị cần được kè mái (cần có giải pháp hình thức kè mái, đảm bảo mỹ quan, môi trường), phải có giải pháp kiến trúc hợp lý cho khu vực có rào chắn, lan can; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, vệ sinh, phù hợp với cảnh quan toàn tuyến.
3. Nhà vệ sinh công cộng trên các khu phố, đường phố phải bố trí hợp lý, đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng.
4. Thùng thu rác trên các tuyến phố phải được bố trí hợp lý, đồng bộ, đảm bảo mỹ quan, có kích thước, kiểu dáng thích hợp, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
1. Các công trình giao thông và công trình phụ trợ giao thông trong đô thị phải được thiết kế đồng bộ bảo đảm thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc, màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, dễ nhận biết và thể hiện được đặc thù của đô thị đó, phù hợp với các công trình khác có liên quan trong đô thị.
2. Công trình giao thông có quy mô lớn, vị trí quan trọng, ảnh hưởng mỹ quan đô thị (cầu qua sông, cầu vượt, cầu cho người đi bộ …) phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo quy định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng.
1. Tháp truyền hình khi xây dựng mới trong đô thị phải chọn vị trí xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy hoạch đô thị được duyệt.
2. Cột ăng-ten, chảo thu, phát sóng phải lắp đặt đúng vị trí được cơ quan quản lý đô thị cho phép và đảm bảo an toàn, mỹ quan theo quy định của pháp luật.
3. Dây điện thoại, dây thông tin, truyền hình cáp, internet phải được thay thế bằng tổ hợp dây có cùng tính năng kỹ thuật; xây dựng kế hoạch dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
4. Công trình viễn thông công cộng, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên vỉa hè phải được bố trí theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
1. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện việc đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị và phải phù hợp với các đồ án quy hoạch đô thị, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị và đồ án thiết kế đô thị được duyệt.
2. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị gồm những quy định quản lý không gian cho tổng thể đô thị và những quy định về cảnh quan, kiến trúc đô thị cho các khu vực đô thị, đường phố và tuyến phố trong đô thị do chính quyền đô thị xác định theo yêu cầu quản lý.
3. Chính quyền đô thị các cấp tổ chức lập, phê duyệt, công bố, ban hành, tổ chức thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 24 Nghị định này.
4. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị là cơ sở để cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng làm căn cứ quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị và làm căn cứ xác lập nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô thị đối với khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt.
1. Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị:
a) Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị được quy định trên cơ sở đồ án quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị bao gồm các quy định quản lý chung cho toàn đô thị; xác định địa bàn các khu vực đặc thù, khu vực có yêu cầu ưu tiên quản lý, khu vực cần những quy chế đặc thù; quy định đối với những khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt;
c) Quy định về quản lý thực hiện theo quy hoạch được duyệt; quản lý cảnh quan, kiến trúc đô thị cho từng khu vực theo tính chất như: khu vực mới phát triển, khu vực bảo tồn; khu vực khác của đô thị; khu vực giáp ranh nội, ngoại thị, các khu vực có yêu cầu quy chế quản lý riêng;
d) Quy định trách nhiệm của chính quyền đô thị và các cơ quan chuyên môn liên quan trong lĩnh vực tổ chức, chỉ đạo, theo dõi, thực hiện quy hoạch đô thị; xác định các khu vực, tuyến phố ưu tiên chỉnh trang; xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch những nơi chưa có quy hoạch, khu vực cần điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị.
2. Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc khu vực cụ thể:
a) Lập sơ đồ phân bố quản lý các khu vực đô thị theo từng giai đoạn, các bản vẽ minh họa cho nội dung quản lý cho khu vực, đường phố, tuyến phố như khu trung tâm, khu hành chính - chính trị, khu thương mại, dịch vụ, văn hóa - thể thao, giáo dục, đào tạo, khu bảo vệ di sản, quảng trường, công viên, mặt nước, trục phố chính, cửa ngõ thành phố do chính quyền đô thị xác định theo yêu cầu quản lý;
b) Nội dung quy định quản lý phải phù hợp với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt, thiết kế đô thị và các quy định tại Nghị định này.
c) Các quy định cụ thể về quản lý quy hoạch kiến trúc cho từng khu vực, tuyến phố trong đô thị theo tính chất, đặc điểm địa lý, điều kiện kinh tế - xã hội của đô thị;
d) Các nội dung khác như: quy định cụ thể về chiều cao công trình, cốt nền, chiều cao tầng 1 của nhà ở liền kề mặt phố; hình thức kiến trúc, vật liệu, màu sắc mặt ngoài và mái của công trình. Đối với khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và ban hành thì căn cứ theo quy hoạch chung, định hướng phát triển chung của đô thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng và yêu cầu, điều kiện thực tế để nghiên cứu, lập quy chế quản lý.
3. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được lập dựa trên yêu cầu thực tế của đô thị như điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và đặc tính của đô thị.
4. Các biện pháp khuyến khích tham gia, đóng góp cho việc quản lý làm tăng hiệu quả sử dụng không gian, công trình, cảnh quan đô thị; các giải pháp cấm, hạn chế, khuyến khích đối với từng hành vi, biện pháp kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang cảnh quan và công trình hiện có.
5. Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải được điều chỉnh phù hợp với nội dung quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, điều chỉnh quy hoạch đô thị cục bộ.
a) Đối với đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân các thành phố tổ chức lập, phê duyệt, ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; khi lập quy chế phải lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan; trước khi phê duyệt quy chế phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng;
b) Ủy ban nhân dân các thành phố là đô thị loại 2, loại 3 và các thị xã tổ chức lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho đô thị đang quản lý, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Ủy ban nhân dân các thành phố là đô thị loại 2, loại 3 và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, phê duyệt và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các thị trấn thuộc quyền quản lý, phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được phê duyệt theo điểm a khoản này (nếu có).
2. Ban hành, công bố Quy chế: Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải được in thành ấn phẩm, phát hành rộng rãi và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng tại trụ sở Ủy ban nhân dân, cơ quan quản lý quy hoạch, kiến trúc ở địa phương của các thành phố, thị xã, thị trấn, quận, phường trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày phê duyệt.
3. Thời gian lập quy chế đối với các đô thị loại 1 trở lên không quá 12 tháng; đối với đô thị loại 2 trở xuống không quá 9 tháng.
4. Nội dung các quy định cho khu vực đô thị cụ thể, đường phố, tuyến phố cần phải lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và ý kiến cộng đồng tại khu vực có quy định trong quy chế.
5. Chi phí cho việc lập, công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị lấy từ nguồn sự nghiệp - kinh tế của địa phương. Chi phí được tính theo loại đô thị, đối với các khu vực đô thị tính theo diện tích, các tuyến phố tính theo độ dài.
6. Bộ Xây dựng quy định cụ thể và ban hành mẫu Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; quy định cách tính chi phí lập, lấy ý kiến, công bố, in ấn, phổ biến Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
1. Tuân thủ các quy định thuộc Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị do chính quyền đô thị ban hành và các quy định quản lý đô thị liên quan khác; bảo vệ gìn giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.2. Khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng quy hoạch đô thị và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được duyệt. Chỉ sau khi được phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi về kiến trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình. Nếu không tuân thủ Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính và phải dỡ bỏ theo quy định pháp luật.
3. Khi cho tổ chức hay cá nhân thuê công trình để sử dụng, chủ sở hữu phải có hợp đồng, trong nội dung hợp đồng phải ghi đủ các yêu cầu, nội dung ở các khoản 1, 2 Điều này. Tổ chức, cá nhân thực tế đang sử dụng nhưng không phải là chủ sở hữu không gian, cảnh quan, công trình tại đó cũng phải tuân thủ đầy đủ các nội dung ghi tại các khoản 1, 2 Điều này.
1. Tuân thủ các điều kiện năng lực, kinh nghiệm, hành nghề theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tư vấn thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án thực hiện giám sát tác giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về mỹ quan, độ bền vững, an toàn và tính hợp lý trong sử dụng, phù hợp với môi trường, kiến trúc, cảnh quan, đô thị.
3. Tuân thủ các quy định về quản lý đô thị theo quy hoạch được duyệt, quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế.
1. Nhà thầu xây dựng công trình kiến trúc đô thị có trách nhiệm hoàn thành đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy định đã cam kết trong hợp đồng.
2. Trong quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
3. Có trách nhiệm cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công công trình gây ra.
4. Tuân thủ các quy định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có liên quan.
1. Chính quyền đô thị phải lấy ý kiến của Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch địa phương, của các hội nghề nghiệp liên quan khi lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về quy hoạch, kiến trúc, góp phần làm đẹp không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và hạn chế các hành vi vi phạm.
1. Đại diện của cộng đồng dân cư hoặc cá nhân được quyền: giám sát các hoạt động của chính quyền đô thị, của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định pháp luật về xây dựng, quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; trong việc bảo vệ, khai thác, sửa chữa chỉnh trang các công trình kiến trúc và cảnh quan đô thị theo quy định của pháp luật hiện hành; phản ảnh các hành vi vi phạm quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị trong khu vực với chính quyền đô thị trực tiếp quản lý. Chính quyền đô thị có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, tiếp thu và phản hồi các ý kiến giám sát của cộng đồng.
2. Căn cứ để giám sát là các tài liệu văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, mô hình được lập trên tỷ lệ quy hoạch chi tiết đã phê duyệt, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã ban hành, hồ sơ dự án, bản vẽ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
1. Chính quyền đô thị quy định quy trình, thời hạn duy tu, bảo trì công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị theo quy định pháp luật về xây dựng, đảm bảo an toàn trong sử dụng và duy trì mỹ quan đô thị.
2. Khi công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị bị xuống cấp, hư hỏng trước thời hạn quy định bảo trì, chính quyền đô thị hoặc cơ quan được ủy quyền có trách nhiệm thông báo và chỉ đạo chủ sở hữu hoặc người đang sử dụng, cơ quan quản lý công trình kịp thời khắc phục, sửa chữa.
1. Các văn bản pháp lý, hồ sơ, bản vẽ, mô hình, thuyết minh, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị (sau đây gọi tắt là tài liệu) bao gồm:
- Tài liệu về quy hoạch, thiết kế đô thị, kiến trúc cảnh quan khu vực;
- Tài liệu về liên quan đến công trình, kiến trúc đô thị;
- Các tài liệu liên quan khác.
2. Các tài liệu được quản lý, lưu giữ tại cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, kiến trúc, quy hoạch; các tổ chức tư vấn, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ sở hữu, cơ quan quản lý khu vực cảnh quan, công trình kiến trúc đô thị. Việc quản lý, lưu trữ và khai thác sử dụng được thực hiện theo quy định pháp luật về lưu trữ.
1. Bộ Xây dựng giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương hướng dẫn thi hành, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Nghị định này.
b) Hướng dẫn các địa phương thực hiện các văn bản của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; trả lời các yêu cầu của địa phương, tổ chức, cá nhân về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi chức năng;
c) Kiểm tra, thanh tra về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; trả lời các khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn các địa phương thực hiện quản lý nhà nước về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
1. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm toàn diện về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; tổ chức thực hiện các quy định của Nghị định này và xử lý các sai phạm liên quan trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc triển khai việc thực hiện quy hoạch đô thị được duyệt, đề xuất yêu cầu về nội dung của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị căn cứ quy định tại các Điều 22, 23 Nghị định này và quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị theo thức năng, nhiệm vụ.
3. Tổ chức lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các đô thị theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 24 Nghị định này và có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, giám sát, tổ chức việc thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
4. Quy định trách nhiệm cho các cơ quan chức năng trực thuộc về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị tại địa bàn; phân cấp và quy định nhiệm vụ cụ thể cho đơn vị, cá nhân trực tiếp theo dõi, giám sát, thực hiện việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
5. Trực tiếp xem xét, quyết định theo thẩm quyền về các nội dung liên quan đến quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị như: chủ trương đầu tư xây dựng công trình; cơ chế hỗ trợ người dân; nội dung dự án, quy trình xây dựng; quản lý, khai thác, bảo trì, sửa chữa, cải tạo công trình, cảnh quan đô thị.
6. Thông báo cho chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng tình trạng xuống cấp, hư hỏng của cảnh quan, kiến trúc đô thị; xử lý các thông tin phản ảnh của người dân về việc thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng mới, sở hữu, sử dụng công trình kiến trúc đô thị; xử lý các trường hợp vi phạm Quy chế quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị theo quy định pháp luật.
7. Tổ chức phổ biến và thực hiện các văn bản, quy định của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
8. Phân công, tổ chức, theo dõi việc thực hiện Nghị định này và các quy định của quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị tại địa bàn quản lý.
1. Thanh tra xây dựng các cấp có nhiệm vụ kiểm tra tình hình thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị trên địa bàn; phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền tại địa bàn phụ trách; báo cáo chính quyền đô thị và cơ quan quản lý trực tiếp.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; vi phạm các quy định tại Nghị định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2010.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về Quản lý kiến trúc đô thị.
Đối với những đô thị đã ban hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trước khi Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục áp dụng. Sau 12 tháng thì chính quyền đô thị xem xét, điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với các quy định tại Nghị định này.
1. Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 38/2010/ND-CP |
Hanoi, April 7, 2010 |
ON MANAGEMENT OF URBAN SPACE, ARCHITECTURE AND LANDSCAPES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 17, 2009 Law on Urban Planning;
At the proposal of the Minister of Construction.
DECREES:
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides the management of urban space, architecture and landscapes; and defines the rights, obligations and responsibilities of organizations and individuals engaged in activities related to urban space, architecture and landscapes.
Article 2. Subjects of application
Domestic and foreign organizations and individuals engaged in activities related to urban space, architecture and landscapes in (he Vietnamese territory shall comply with this Decree.
Article 3. Principles for managing urban space, architecture and landscapes
1. The Government shall uniformly perform and decentralize the management of urban space, architecture and landscapes. People's Committees of cities, towns and townships (below referred to as municipal administrations) shall comprehensively manage urban space, architecture and landscapes within administrative boundaries under their management. Local urban architecture and planning management agencies shall assist municipal administrations in managing urban space, architecture and landscapes.
2. Urban space, architecture and landscapes shall be managed in line with urban planning and designs and regulations on management of urban planning and architecture. Urban areas and street lines without detailed urban planning and designs and regulations on management of urban planning and architecture shall be managed according to regulations and standards on construction planning promulgated by competent state agencies and this Decree.
3. Urban management must ensure uniformity from general to specific space, inheritance of architecture and landscapes, suitability to natural conditions and characteristics and respect for local customs and culture, and promote traditional values to preserve the identity of urban architecture and landscapes in each area and region.
4. The management of urban space, architecture and landscapes must be based on approved urban planning and designs and provided in detail by municipal administrations in regulations on management of urban planning and architecture.
Article 4. Use and exploitation of urban space, architecture and landscapes
All organizations and individuals living and operating permanently and temporarily in urban centers may enjoy urban space, landscapes and architecture and concurrently shall protect and preserve, and observe the law on exploitation and use of. urban space, architecture and landscapes.
Article 5. Architectural designing contests
Architectural designs of large-scale public works, works with particular architectural requirements, significant works or works in significant locations in urban centers shall be chosen through contests or selection of architectural blueprints undercurrent regulations before the elaboration of construction investment projects. Contests or selection of architectural blueprints for other works in urban centers are encouraged.
MANAGEMENT OF URBAN SPACE, ARCHITECTURE AND LANDSCAPES
Article 6. General provisions on urban space, architecture and landscapes
1. For urban space:
a/ General and specific space in an urban center shall be managed according to the urban plan and design and regulations on management of urban planning and architecture approved by competent authorities;
b/ Existing urban space shall be managed according to the following basic areas: newly developed urban areas; conservation areas: other areas of an urban center; bordering areas between the inner city and the suburbs or outskirts of an urban center;
c/ Close interrelation and link of space and landscapes for bordering areas between the inner city and the suburbs or outskirts of an urban center must be ensured:
d/ Terrain conditions and systems of greeneries, water surface and transport shall be combined to create interrelated space in an urban center and natural ventilation and improve the urban environment;
e/ Urban designing should make reasonable use of natural landscapes to create aesthetic values associated with convenience, more effective use of space and protection of the urban environment.
2. For urban landscapes:
a/ Urban landscapes shall be directly managed by municipal administrations. Owners of architectural works and urban landscapes shall protect and maintain them in the course of exploitation and use;
b/ Construction, upgrading and embellishment of architectural works in urban areas with landscapes managed by municipal administrations should restrict to the utmost change of terrains and assure sustainable development of the natural environment;
c/ For areas with landscapes associated with historical-cultural relics, scenic places and conservation areas, municipal administrations shall, pursuant to the Law on Cultural Heritages and current regulations, coordinate with professional agencies in studying and evaluating their values before proposing appropriate solutions for conservation and exploitation.
3. For urban architecture:
a/Construction, improvement, embellishment and upgrading of architectural works in urban centers must conform with approved urban planning and designs, construction permits and local regulations on management of urban planning and architecture;
b/ Urban space may not be appropriated unlawfully to increase use areas of works;
c/ Construction may be licensed only when areas and sizes of land lots for work or house construction comply with current law and local regulations on management of urban planning and architecture:
d/ Works licensed to be built inside areas recognized as cultural heritage sites must have appropriate architecture and use materials with colors and materials similar to those of the heritages sites:
e/ The exterior of urban architectural works must not have colors and materials affecting people's vision and health and must meet requirements on sanitation and traffic safety.
Article 7. Space of newly developed areas
Newly developed areas, which include new urban centers and expanded, upgraded and embellished urban quarters, must meet the following requirements:
1. Space, landscapes and architectural works are managed under approved urban planning and regulations on management of urban planning and architecture.
2. Construction works must have architectural appearance, colors and materials in compliance with regulations on management of urban planning and architecture of the areas. Construction of model new urban quarters is encouraged.
Article 8. Space of conservation areas
Conservation areas listed for conservation or stipulated by competent authorities must meet the following requirements:
1. The space of conservation areas is preserved and promotes the typical value of the existing space, architecture and landscapes of the areas.
2. The space, landscapes, greeneries and water surface surrounding and inside the precincts of architectural works being historical-cultural relics and scenic places comply with the law on cultural heritages and are closely managed and controlled.
3. Change of terrains and natural sceneries such as leveling or filling of land lots, hills and mountains, lakes, ponds, greeneries and water surface conform with approved urban planning and designs.
4. In conservation areas, the maximum height of new works comply with regulations on work height limits under urban planning: vertical sections in all directions, appearance, materials and colors of roofs, gates, walls and fences should follow the existing architecture and landscapes of the areas.
5. Architectural appearance, materials and colors of roofs and decoration of the exterior of new. upgraded and embellished works and conservation works are harmonious and uniform.
Article 9. Space of other areas of urban centers
1. To encourage the increase of areas of greeneries and areas for traffic (including static traffic) and public space and reduce construction density in old urban centers and central areas of urban centers with high construction density. Municipal administrations shall set construction density limits and minimum proportions of greeneries and land for public space according to current regulations and standards: and devise implementation roadmaps and plans in their regulations on management of urban planning and architecture.
2. Particular areas in urban centers such as tourism, physical training and sports and culture areas must reflect their typical characteristics with open space and a spatial structure suitable to their use purposes.
3. Coastal areas, rivers, channels, canals, lakeside areas in urban centers; hills, mountains, forests; and special landscapes must preserve their characteristics and beauty and the urban environment and ensure sustainable development.
4. Municipal administrations shall adopt plans to upgrade, embellish and build street quarters with degraded condominiums and street frontage houses under current regulations and concurrently adopt support plans when necessary.
5. Construction and embellishment of urban architectural works in areas close to railways, waterways, expressways, airports, dykes, power transmission lines and military bases must comply with regulations on traffic safety corridors for road, waterway, railway, airway, dykes, electricity transmission lines and air clearance heights and meet other conditions as prescribed by law.
Article 10. Space of bordering areas between inner cities and suburbs
1. Municipal administrations shall identify the scope and boundaries of bordering areas between inner cities and suburbs for management in their regulations on management of urban planning and architecture.
2. The space of greeneries, water surface and particular eco-areas shall be protected, preserved and embellished and may not be occupied and used improperly. To encourage the increase of the proportions of greeneries and water surface.
3. Historical and cultural relics and typical works of architectural or traditional value in the areas shall be protected under the Law on Cultural Heritages and relevant laws.
4. For rural garden houses with typical traditional architecture to be protected as determined by municipal administrations, to restrict to the utmost the division of existing land lots into smaller ones. Building of works within these houses must be licensed by competent authorities and comply with regulations on management of planning and architecture of the areas.
5. Construction of new works must preserve and promote local cultural traditions and ensure harmony with the areas" landscapes. To restrict the construction of highly dense houses, high-rise buildings, flat-roofed and tube-shaped houses and street-type adjacent houses.
Article 11. Landscapes of street lines, trunk roads and squares
1. To encourage the consolidation of land lots to build complex buildings: to create public space and urban landscapes and improve urban quality and environment; to meet prescribed requirements on setbacks of works.
2. To ensure that work heights, work supports, roofs, heights and projection of first-floor porches, vertical and horizontal positions, solidity and hollowness, and positions of windows and doors looking into streets be uniform and architecturally harmonious in the entire street line.
3. On thoroughfares and trunk roads of urban centers and in central squares, colors and materials of the exterior of works must ensure harmony for the entire street line or area and be specified in construction permits. Depending on each location, the solemnity, typicality, harmony or elegance or preservation of the original status must be clearly displayed.
4. Public utilities such as benches, routes for disabled people, lamp-posts, signboards and instruction signs must ensure beauty, safety, convenience and uniformity and be in proportion to architectural works.
5. Sidewalks and footpaths in urban centers must be built uniformly and appropriately in terms of height, material and color for each street line and area in urban centers. Tree-growing holes must have appropriate sizes and ensure safety for pedestrians, especially the disabled, and convenience for tree protection and tending.
6. For landscapes of squares, new construction works must meet proportional requirements and clearly reflect the nature and significance of each square space.
Article 12. Landscapes of parks and greeneries and artificial landscapes
Greeneries in urban centers shall be grown, tended, maintained, protected, classified and arranged under planning and current regulations, standards and law.
Secular trees in urban centers, in natural parks and within the precincts of villas, garden houses, pagodas, temples, shrines, churches, historical and cultural relics and urban public works shall be protected and managed under law.
To encourage the plantation of trees suitable to the functions and nature of urban areas to protect the eco-environment; to select trees for harmonious and lively combination of colors to create unique characteristics for each area and urban center.
4. Artificial landscapes such as ponds, reservoirs, miniatures, greeneries and mounts must be designed appropriately and built uniformly in harmony with the surrounding landscapes and environment and in conformity with the functions and geographical characteristics and nature of urban centers and areas.
Article 13. Natural landscapes
1. Natural landscapes in urban centers shall be strictly protected and have their natural terrain characteristics preserved.
2. Natural landscapes, flora, natural eco-system, mounds, hills, seasides, estuaries and water surface which directly or indirectly affect the environmental quality and sustainable development of urban centers shall be zoned off and have use instructions and protection guidance.
3. All activities harming or misshaping landscapes and scenic places or changing their natural appearance are prohibited. Leveling, fill-up and change of natural terrain conditions of urban centers (such as lakes, rivers, streams, channels, canals, lagoons, mounds and hills) are restricted to the utmost.
Article 14. Urban architectural complexes
Construction of architectural complexes or groups of architectural works in urban centers whose items are closely and uniformly connected in terms of functions and techniques must ensure that:
1. The maximum length of architectural complexes or groups of works comply with current construction regulations and standards, ensure natural ventilation for the area and convenience for traffic and fire fighting.
2. The height of works be reasonably proportionate in space and comply with construction permits. Construction or installation of additional architectural objects higher than the permitted height of works is disallowed.
3. Setbacks of works conform with approved plans and regulations on management of urban planning and architecture. To encourage the increase of setbacks and areas of greeneries and reduction of construction density.
4. New construction works on street corners assure visibility, safety and convenience for road users.
1. For houses in old street quarters, villas and garden houses with separate premises in urban centers listed for conservation, to preserve their existing appearance and ensure construction density, number of stories, heights and architectural styles.
2. For houses to be built on street frontages at different times, those built later must, apart from complying with approved detailed planning, be based on the heights of the foundation, first story and balcony, height and projection of the porch and colors of houses built earlier under licenses to create harmony and uniformity for the whole street line.
3. For old and degraded residential buildings and condominiums, municipal administrations shall adopt plans to move tenants from dangerous areas and upgrade them or build new ones under approved detailed planning, ensuring the connection of technical and social infrastructure, environmental sanitation and urban quality improvement.
1. Municipal administrations shall issue separate regulations to manage urban architectural works of national or local historical or cultural significance, works for religion and belief, statues of national celebrities and symbols of urban culture as part of regulations on management of urban planning and architecture.
2. Municipal administrations shall study and evaluate based on scientific grounds and adopt solutions to preserve houses in ancient street quarters of typical architecture or already historically or culturally ranked.
3. Other particular works such as fountain, miniatures, decorations in flower gardens and parks must have sizes, shapes and materials suitable to the actual landscapes and conditions and reflect cultural characteristics of each area or region.
Article 17. Other architectural works
1. Public office buildings, sports and cultural works, schools, hospitals and health establishments to be built in urban residential areas must conform with approved urban planning. When detailed planning and regulations on management of urban planning and architecture are unavailable, licensing of the construction thereof must be based on regulations and standards on planning and ensure infrastructure connection and convenience for the gathering and relocation of people and movement of vehicles.
2. Marketplaces and supermarkets to be built in urban centers must have parking lots, be located under approved urban planning, have sufficient areas and be safe and convenient under regulations and standards; and ensure order, sanitation and street beauty;
3. Existing industrial works and production workshops in urban centers which adversely affect the environment must be relocated or change their functions.
4. Change of functions or use purposes of security and defense works in urban centers must be licensed by competent authorities. The construction of these works must not affect urban safety, landscapes and environment.
5. Outdoor individual advertisement objects or those attached to urban architectural works must comply with the advertising law.
Article 18. Power supply and lighting works in urban centers
1. Municipal administrations shall upgrade or build anew to replace transformer stations which affect urban beauty. Use of new technologies ensuring safety, utility and beauty is encouraged.
2. Electric wires in urban centers must be arranged properly on the principle of replacing uninsulated with insulated wires and gradually laying them all underground.
3. Public lighting or lighting of the exterior of works must ensure beauty, safety, effectiveness and power saving and comply with current regulations.
4. Filling and fuelling stations must be arranged under approved planning. The appearance and colors of these works must ensure beauty and reasonable and safe distances from residential areas or crowded places.
Article 19. Urban water supply and drainage and environmental sanitation works
1. Urban water supply and drainage and environmental sanitation works must be designed, built and installed uniformly with appropriate, standard and durable materials, ensuring beauty, environmental sanitation, safety and convenience for people and vehicles.
2. Lakes and rivers in urban centers should be embanked with tali (embanking solutions must ensure beauty and environmental protection). If having fences, the rails must be rationally architected. The structure of water discharge mouths must ensure safety, hygiene and conformity with the entire route.
3. Public toilets on street quarters and streets must be reasonably arranged, ensuring environmental sanitation, beauty and convenience for all users.
Street rubbish bins must be placed reasonably and uniformly to ensure beauty, have appropriate sizes and styles and be convenient for use and easily identified.
Article 20. Transport works in urban centers
1. Transport works and their support works in urban centers must be designed uniformly to ensure convenience for road users and vehicles; have architectural appearance and colors which meet beauty requirements, are easily identified, reflect the characteristics of those urban centers and match other related works.
2. For large-scale transport works in important positions affecting urban beauty (bridges over rivers, overpasses, pedestrian bridges), contests or selection of architectural designs must be held before the formulation of construction investment projects.
Article 21. Information and telecommunications works in urban centers
1. Television towers in urban centers must be built in appropriate sites scenically in line with approved urban planning while ensuring their service radius.
2. Antenna towers and dish antennas must be installed in positions permitted by urban management agencies and ensure safety and beauty under law.
3. Telephone and communication wires and television and internet cables must be replaced with multi-core wires of same technical features. To adopt plans to remove unused equipment and lines and gradually lay them all underground.
4. Public telecommunications works, passive telecommunications technical infrastructure works, information technical boxes, mailboxes, telephone booths, communication devices on pavements must be arranged under approved urban planning and designs, have sizes suitable to pavements' and appropriate and harmonious patterns and colors and be easily used without obstructing pedestrians.
REGULATIONS ON MANAGEMENT OF URBAN PLANNING AND ARCHITECTURE
Article 22. General provisions
1. Regulations on management of urban planning and architecture apply to organizations and individuals engaged in the investment, construction, upgrading and embellishment of urban centers and must conform with approved urban plans, and management regulations based on urban plans, and approved urban designs.
2. A regulation on management of urban planning and architecture includes provisions on management of general space of urban centers and provisions on landscapes and architecture of urban areas, streets and street lines in urban centers identified by municipal administrations based on management requirements.
3. Municipal administrations at all levels shall elaborate, approve, announce, promulgate and implement regulations on management of urban planning and architecture under Clauses 1 thru 5. Article 24 of this Decree.
4. Regulations on management of urban planning and architecture serve as a basis for architecture, planning and construction management agencies to manage construction investment and license the construction, upgrading and embellishment of architectural works and designing of urban landscapes, and provide grounds for urban planning and designing for areas without approved urban planning and designs.
Article 23. Contents of regulations on management of urban planning and architecture
1. Regulation on management of urban planning and architecture of the entire urban center:
a/ A regulation on management of urban planning and architecture of the entire urban center is formulated on the basis of the approved urban plan:
b/ A regulation on management of urban planning and architecture of the entire urban center contains provisions on management of the entire urban center; identification of particular areas, areas with priority management requirements, areas in need of particular regulations; and areas without approved urban planning and designs;
c/ Provisions on management based on approved planning; management of urban landscapes and architecture for each area based on their characteristics such as newly developed areas, conservation areas; other areas in the urban center; bordering areas between the inner city and the suburbs, areas subject to separate management regulations;
d/ Provisions on responsibilities of the municipal administration and concerned specialized agencies for organizing, directing, monitoring and implementing urban planning; identifying areas and street lines prioritized for embellishment; making plans for the formulation of planning for unplanned areas and areas in need of adjustment of urban planning and designs.
2. Contents of regulations on management of urban planning and architecture of specific areas:
a/ To work out plans of management of urban areas in each period, drawings illustrating the management of each area, street and street line such as central, administrative-political, trade, service, culture-sports, education and training areas, heritage conservation areas, squares, parks, water surface, trunk roads and city gateways identified by the municipal administration according to management requirements:
b/ Management provisions must conform with approved urban zoning planning, detailed planning and designs and this Decree:
c/ Specific provisions on planning and architecture management for each area and street line in the urban center according to its nature, geographical characteristics and socio-economic conditions:
d/ Other provisions such as specific requirements on work height, standard foundation level, first-story heights of adjacent street frontage houses; architectural styles, materials and colors of the exterior and roofs of works. For areas without approved and promulgated urban zoning and detailed planning and urban designs, to study and elaborate management regulations based on general planning and development orientations for urban centers, construction planning regulations and standards and actual requirements and conditions.
3. Regulations on management of urban planning and architecture shall be formulated based on actual requirements of urban centers such as socio-economic and cultural conditions and characteristics of those urban centers.
4. Methods to encourage the participation in and contribution to more effective management and use of urban space, works and landscapes: solutions to prohibiting, restricting and encouraging each act and measures to control new construction and upgrading and embellishment of existing landscapes and works.
5. Regulations on management of urban planning and architecture shall be adjusted in line with urban planning and designs and partial urban planning adjustments.
Article 24. Formulation, approval, promulgation and announcement of regulations on management of urban planning and architecture
1. Formulation and approval of regulations:
a/ For urban centers to be approved by the Prime Minister, municipal People's Committees shall formulate, approve and promulgate regulations on management of urban planning and architecture; consult concerned ministries and branches when elaborating them: and obtain the Ministry of Construction's agreement before approving these regulations:
b/ People's Committees of cities being grade-2 and grade-3 urban centers and towns shall formulate regulations on management of urban planning and architecture applicable to urban centers under their management and submit them to provincial-level People's Committees for approval:
c/ People's Committees of cities being grade-2 and grade-3 urban centers and district-level People's Committees shall formulate, approve and promulgate regulations on management of urban planning and architecture for townships under their management in conformity with regulations on management of urban planning and architecture approved under Point a of this Clause (if any).
2. Promulgation and announcement of regulations: Regulations on management of urban planning and architecture must be widely distributed in printed publications and announced in the mass media and at the offices of People's Committees and local planning and architecture management agencies of cities, towns, townships, urban districts and wards within 30 days after they are approved.
3. The time limit for formulating a regulation is 12 months for urban centers of grade 1 or higher grade: and 9 months, for urban centers of grade 2 or lower grade.
4. Provisions applicable to specific urban areas, streets and street lines specified in a Regulation must be commented by concerned agencies and organizations and the community in those areas.
5. Expenses for the elaboration and announcement of regulations on management of urban planning and architecture shall be covered by local non-business and economic funds. Expenses shall be calculated based on categories of urban centers; areas, for urban areas; and length, for street lines.
6. The Ministry of Construction shall provide in detail and promulgate a model Regulation on management of urban planning and architecture; provide the calculation of expenses for elaborating, collecting comments on. printing and disseminating regulations on management of urban planning and architecture; and guide other necessary contents to meet state management requirements.
RESPONSIBILITIES OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS FOR URBAN SPACE. ARCHITECTURE AND LANDSCAPES
Article 25. Responsibilities of owners, investors and users
To observe regulations on management of urban planning and architecture promulgated by municipal administrations and other relevant regulations on urban management: to protect and preserve the image and existing status of architectural works under their ownership or use; to promptly repair damaged works.
2. When building, improving or upgrading urban architectural works, to comply with urban planning and approved regulations on management of urban planning and architecture. To change the architecture, functions, force-bearing structure of works and add or reduce parts, change the appearance, roofing materials, colors of works, tiling materials, details or parts of the exterior of works only when so permitted by competent agencies. When failing to observe regulations on management of urban planning and architecture or violating construction regulations, to be administratively sanctioned and to dismantle violating works under law.
3. When leasing works to organizations or individuals for use. owners shall sign contracts which must fully provide requirements and contents specified in Clauses 1 and 2 of this Article. Actual users of space, landscapes and works that are not their owners shall also comply with Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 26. Responsibilities of designing consultants
1. To meet conditions on capacity, experience and professional practice under law.
2. Designing consultants, designers and design plan managers shall conduct author supervision under law: and take joint responsibilities for beauty, durability, safety and utility and conformity with the environment.
urban architecture and landscapes.
3. To observe regulations on urban management under approved planning, construction regulations and designing standards.
Article 27. Responsibilities of builders
1. Builders of urban architectural works shall complete construction on time according to designs and observe contractual terms.
2. In the course of construction, finishing, repair and maintenance of works, to take measures to mitigate adverse impacts on the community, space, architecture and landscapes of the areas where those works are located.
3. Together with investors, to adopt safety measures in the course of construction and dismantlement; to regenerate the environment, space and landscapes damaged by work construction.
4. To comply with provisions of construction permits and current relevant regulations on urban architecture.
Article 28. Role of critical comments in the management of urban space, architecture and landscapes
1. Municipal administrations shall consult local Architecture-Planning Councils and relevant professional associations when elaborating regulations on management of urban planning and architecture.
2. To encourage organizations and individuals to study and propose planning and architecture solutions, contributing to beautify urban space, architecture and landscapes and reducing violations.
Article 29. Public oversight of the management of urban space, architecture and landscapes
1. Community representatives or individuals may oversee municipal administrations, organizations and individuals in complying with the construction law and the law on management of urban planning and architecture; and in protecting, exploiting, repairing and embellishing architectural works and urban landscapes under current law; and report on violations of regulations on management of urban planning and architecture in areas to municipal administrations directly managing those areas. Municipal administrations shall study, consider, absorb and give feedback to public oversight opinions.
2. Grounds for public oversight are legal documents on management of urban space, architecture and landscapes, zoning plans, detailed planning, urban designs and mock-ups made on a scale under approved detailed planning, promulgated regulations on management of urban planning and architecture, project dossiers and design drawings approved and promulgated by competent authorities.
Article 30. Management of upgrading and maintenance of urban works and landscapes
1. Municipal administrations shall provide the process and time for upgrading and maintaining urban architectural works and landscapes under the construction law. ensuring safe use and preservation of urban beauty.
2. When urban architectural works and landscapes are degraded or damaged before the scheduled maintenance time, municipal administrations or authorized agencies shall notify such to owners, users or operators of these works and direct them in promptly remedying and maintaining the works.
Article 31. Management and preservation of documents related to urban space, architecture and landscapes
1. Legal documents, dossiers, drawings, mock-ups. explanations, regulations on management of urban planning and architecture (below referred to as documents) include:
- Documents on urban planning and designs, architecture and landscapes of areas;
- Documents related to urban works and architecture;
- Other related documents.
2. Documents shall be managed and preserved at construction, architecture and planning state management agencies; consultancy organizations, investors, builders, owners and agencies managing urban areas, landscapes and architectural works. The management, preservation, exploitation and use of documents comply with the law on archives.
STATE MANAGEMENT RESPONSIBILITIES FOR URBAN SPACE. ARCHITECTURE AND LANDSCAPES
Article 32. Responsibilities of ministries and ministerial-level agencies
I. The Ministry of Construction shall assist the Government in performing the uniform state management of urban space, architecture and landscapes and perform the following tasks:
a/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches and localities in. guiding, propagating, disseminating and organizing the implementation of this Decree;
b/ To guide localities in implementing the Government's documents on management of urban space, architecture and landscapes; to respond to inquiries of localities, organizations and individuals related to urban space, architecture and landscapes within its functions;
c/ To examine and inspect the management of urban space, architecture and landscapes: to respond to complaints and denunciations under law;
d/ To perform the tasks specified in Clause 6. Article 24 of this Decree.
2. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, coordinate with the Ministry of Construction in guiding localities in performing the state management of urban space, architecture and landscapes.
Article 33. Responsibilities of People'-. Committees at all levels
1. To take full responsibility for urban space, architecture and landscapes; to organize the implementation of this Decree and handle violations in localities under their management.
2. To direct their specialized agencies in implementing approved urban planning, proposing contents of regulations on management of urban planning and architecture pursuant to Articles 22 and 23 of this Decree and managing urban space, architecture and landscapes according to their functions and tasks.
3. To elaborate regulations on management of urban planning and architecture applicable to urban centers under Clauses 1 thru 5, Article 24 of this Decree, and guide, monitor, supervise and organize the implementation these regulations.
4. To define responsibilities of their functional agencies for the management of urban space, architecture and landscapes in their localities: to decentralize and specify tasks of units and individuals directly monitoring, supervising and performing the management of urban space, architecture and landscapes.
5. To directly consider and decide according to their competence on issues related to the management of urban space, architecture and landscapes such as guidelines for work construction investment; mechanisms to support people; project contents, construction process; and management, exploitation, maintenance, repair and upgrading of urban works and landscapes.
6. To notify owners or users of degraded or damaged urban landscapes and architecture: to process information provided by the public on the implementation of regulations on management of urban space, architecture and landscapes by organizations and individuals involved the construction, ownership and use of urban architectural works; to handle violations of regulations on management of urban space, architecture and landscapes under law.
7. To disseminate and implement the Government's documents and regulations on management of urban space, architecture and landscapes.
8. To assign, organize and monitor the implementation of this Decree and regulations on management of urban space, architecture and landscapes in localities under their management.
Article 34. Examination, inspection, reporting and handling of violations
1. Construction inspectorates at all levels shall examine the implementation of regulations on management of urban planning and architecture in their localities: detect and handle violations according to their competence in localities under their management: and report to municipal administrations and their managing agencies.
2. Violators of regulations on management of urban planning and architecture and this Decree shall, depending on the severity of their violations, be handled under law.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Decree takes effect on May 25. 2010.
2. This Decree replaces the Governments Decree No. 29/2007/ND-CP of February 27. 2007. on management of urban architecture.
Article 36. Transitional provisions
Urban centers that promulgated regulations on management of urban architecture before the effective date of this Decree may apply these regulations. Within 12 months, municipal administrations shall consider, modify and amend these regulations to comply with this Decree.
Article 37. Implementation responsibilities
1. The Ministry of Construction shall coordinate with concerned ministries and branches in guiding, monitoring and examining the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực