Chương 3 Nghị định 38/2010/NĐ-CP: Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
Số hiệu: | 38/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 07/04/2010 | Ngày hiệu lực: | 25/05/2010 |
Ngày công báo: | 21/04/2010 | Số công báo: | Từ số 167 đến số 168 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
07/09/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện việc đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị và phải phù hợp với các đồ án quy hoạch đô thị, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị và đồ án thiết kế đô thị được duyệt.
2. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị gồm những quy định quản lý không gian cho tổng thể đô thị và những quy định về cảnh quan, kiến trúc đô thị cho các khu vực đô thị, đường phố và tuyến phố trong đô thị do chính quyền đô thị xác định theo yêu cầu quản lý.
3. Chính quyền đô thị các cấp tổ chức lập, phê duyệt, công bố, ban hành, tổ chức thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 24 Nghị định này.
4. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị là cơ sở để cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng làm căn cứ quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị và làm căn cứ xác lập nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô thị đối với khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt.
1. Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị:
a) Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị được quy định trên cơ sở đồ án quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị bao gồm các quy định quản lý chung cho toàn đô thị; xác định địa bàn các khu vực đặc thù, khu vực có yêu cầu ưu tiên quản lý, khu vực cần những quy chế đặc thù; quy định đối với những khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt;
c) Quy định về quản lý thực hiện theo quy hoạch được duyệt; quản lý cảnh quan, kiến trúc đô thị cho từng khu vực theo tính chất như: khu vực mới phát triển, khu vực bảo tồn; khu vực khác của đô thị; khu vực giáp ranh nội, ngoại thị, các khu vực có yêu cầu quy chế quản lý riêng;
d) Quy định trách nhiệm của chính quyền đô thị và các cơ quan chuyên môn liên quan trong lĩnh vực tổ chức, chỉ đạo, theo dõi, thực hiện quy hoạch đô thị; xác định các khu vực, tuyến phố ưu tiên chỉnh trang; xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch những nơi chưa có quy hoạch, khu vực cần điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị.
2. Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc khu vực cụ thể:
a) Lập sơ đồ phân bố quản lý các khu vực đô thị theo từng giai đoạn, các bản vẽ minh họa cho nội dung quản lý cho khu vực, đường phố, tuyến phố như khu trung tâm, khu hành chính - chính trị, khu thương mại, dịch vụ, văn hóa - thể thao, giáo dục, đào tạo, khu bảo vệ di sản, quảng trường, công viên, mặt nước, trục phố chính, cửa ngõ thành phố do chính quyền đô thị xác định theo yêu cầu quản lý;
b) Nội dung quy định quản lý phải phù hợp với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt, thiết kế đô thị và các quy định tại Nghị định này.
c) Các quy định cụ thể về quản lý quy hoạch kiến trúc cho từng khu vực, tuyến phố trong đô thị theo tính chất, đặc điểm địa lý, điều kiện kinh tế - xã hội của đô thị;
d) Các nội dung khác như: quy định cụ thể về chiều cao công trình, cốt nền, chiều cao tầng 1 của nhà ở liền kề mặt phố; hình thức kiến trúc, vật liệu, màu sắc mặt ngoài và mái của công trình. Đối với khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và ban hành thì căn cứ theo quy hoạch chung, định hướng phát triển chung của đô thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng và yêu cầu, điều kiện thực tế để nghiên cứu, lập quy chế quản lý.
3. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được lập dựa trên yêu cầu thực tế của đô thị như điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và đặc tính của đô thị.
4. Các biện pháp khuyến khích tham gia, đóng góp cho việc quản lý làm tăng hiệu quả sử dụng không gian, công trình, cảnh quan đô thị; các giải pháp cấm, hạn chế, khuyến khích đối với từng hành vi, biện pháp kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang cảnh quan và công trình hiện có.
5. Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải được điều chỉnh phù hợp với nội dung quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, điều chỉnh quy hoạch đô thị cục bộ.
a) Đối với đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân các thành phố tổ chức lập, phê duyệt, ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; khi lập quy chế phải lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan; trước khi phê duyệt quy chế phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng;
b) Ủy ban nhân dân các thành phố là đô thị loại 2, loại 3 và các thị xã tổ chức lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho đô thị đang quản lý, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Ủy ban nhân dân các thành phố là đô thị loại 2, loại 3 và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, phê duyệt và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các thị trấn thuộc quyền quản lý, phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được phê duyệt theo điểm a khoản này (nếu có).
2. Ban hành, công bố Quy chế: Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải được in thành ấn phẩm, phát hành rộng rãi và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng tại trụ sở Ủy ban nhân dân, cơ quan quản lý quy hoạch, kiến trúc ở địa phương của các thành phố, thị xã, thị trấn, quận, phường trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày phê duyệt.
3. Thời gian lập quy chế đối với các đô thị loại 1 trở lên không quá 12 tháng; đối với đô thị loại 2 trở xuống không quá 9 tháng.
4. Nội dung các quy định cho khu vực đô thị cụ thể, đường phố, tuyến phố cần phải lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và ý kiến cộng đồng tại khu vực có quy định trong quy chế.
5. Chi phí cho việc lập, công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị lấy từ nguồn sự nghiệp - kinh tế của địa phương. Chi phí được tính theo loại đô thị, đối với các khu vực đô thị tính theo diện tích, các tuyến phố tính theo độ dài.
6. Bộ Xây dựng quy định cụ thể và ban hành mẫu Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; quy định cách tính chi phí lập, lấy ý kiến, công bố, in ấn, phổ biến Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
REGULATIONS ON MANAGEMENT OF URBAN PLANNING AND ARCHITECTURE
Article 22. General provisions
1. Regulations on management of urban planning and architecture apply to organizations and individuals engaged in the investment, construction, upgrading and embellishment of urban centers and must conform with approved urban plans, and management regulations based on urban plans, and approved urban designs.
2. A regulation on management of urban planning and architecture includes provisions on management of general space of urban centers and provisions on landscapes and architecture of urban areas, streets and street lines in urban centers identified by municipal administrations based on management requirements.
3. Municipal administrations at all levels shall elaborate, approve, announce, promulgate and implement regulations on management of urban planning and architecture under Clauses 1 thru 5. Article 24 of this Decree.
4. Regulations on management of urban planning and architecture serve as a basis for architecture, planning and construction management agencies to manage construction investment and license the construction, upgrading and embellishment of architectural works and designing of urban landscapes, and provide grounds for urban planning and designing for areas without approved urban planning and designs.
Article 23. Contents of regulations on management of urban planning and architecture
1. Regulation on management of urban planning and architecture of the entire urban center:
a/ A regulation on management of urban planning and architecture of the entire urban center is formulated on the basis of the approved urban plan:
b/ A regulation on management of urban planning and architecture of the entire urban center contains provisions on management of the entire urban center; identification of particular areas, areas with priority management requirements, areas in need of particular regulations; and areas without approved urban planning and designs;
c/ Provisions on management based on approved planning; management of urban landscapes and architecture for each area based on their characteristics such as newly developed areas, conservation areas; other areas in the urban center; bordering areas between the inner city and the suburbs, areas subject to separate management regulations;
d/ Provisions on responsibilities of the municipal administration and concerned specialized agencies for organizing, directing, monitoring and implementing urban planning; identifying areas and street lines prioritized for embellishment; making plans for the formulation of planning for unplanned areas and areas in need of adjustment of urban planning and designs.
2. Contents of regulations on management of urban planning and architecture of specific areas:
a/ To work out plans of management of urban areas in each period, drawings illustrating the management of each area, street and street line such as central, administrative-political, trade, service, culture-sports, education and training areas, heritage conservation areas, squares, parks, water surface, trunk roads and city gateways identified by the municipal administration according to management requirements:
b/ Management provisions must conform with approved urban zoning planning, detailed planning and designs and this Decree:
c/ Specific provisions on planning and architecture management for each area and street line in the urban center according to its nature, geographical characteristics and socio-economic conditions:
d/ Other provisions such as specific requirements on work height, standard foundation level, first-story heights of adjacent street frontage houses; architectural styles, materials and colors of the exterior and roofs of works. For areas without approved and promulgated urban zoning and detailed planning and urban designs, to study and elaborate management regulations based on general planning and development orientations for urban centers, construction planning regulations and standards and actual requirements and conditions.
3. Regulations on management of urban planning and architecture shall be formulated based on actual requirements of urban centers such as socio-economic and cultural conditions and characteristics of those urban centers.
4. Methods to encourage the participation in and contribution to more effective management and use of urban space, works and landscapes: solutions to prohibiting, restricting and encouraging each act and measures to control new construction and upgrading and embellishment of existing landscapes and works.
5. Regulations on management of urban planning and architecture shall be adjusted in line with urban planning and designs and partial urban planning adjustments.
Article 24. Formulation, approval, promulgation and announcement of regulations on management of urban planning and architecture
1. Formulation and approval of regulations:
a/ For urban centers to be approved by the Prime Minister, municipal People's Committees shall formulate, approve and promulgate regulations on management of urban planning and architecture; consult concerned ministries and branches when elaborating them: and obtain the Ministry of Construction's agreement before approving these regulations:
b/ People's Committees of cities being grade-2 and grade-3 urban centers and towns shall formulate regulations on management of urban planning and architecture applicable to urban centers under their management and submit them to provincial-level People's Committees for approval:
c/ People's Committees of cities being grade-2 and grade-3 urban centers and district-level People's Committees shall formulate, approve and promulgate regulations on management of urban planning and architecture for townships under their management in conformity with regulations on management of urban planning and architecture approved under Point a of this Clause (if any).
2. Promulgation and announcement of regulations: Regulations on management of urban planning and architecture must be widely distributed in printed publications and announced in the mass media and at the offices of People's Committees and local planning and architecture management agencies of cities, towns, townships, urban districts and wards within 30 days after they are approved.
3. The time limit for formulating a regulation is 12 months for urban centers of grade 1 or higher grade: and 9 months, for urban centers of grade 2 or lower grade.
4. Provisions applicable to specific urban areas, streets and street lines specified in a Regulation must be commented by concerned agencies and organizations and the community in those areas.
5. Expenses for the elaboration and announcement of regulations on management of urban planning and architecture shall be covered by local non-business and economic funds. Expenses shall be calculated based on categories of urban centers; areas, for urban areas; and length, for street lines.
6. The Ministry of Construction shall provide in detail and promulgate a model Regulation on management of urban planning and architecture; provide the calculation of expenses for elaborating, collecting comments on. printing and disseminating regulations on management of urban planning and architecture; and guide other necessary contents to meet state management requirements.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực