Chương II Luật Quy hoạch đô thị 2009: Lập quy hoạch đô thị
Số hiệu: | 30/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 17/06/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2010 |
Ngày công báo: | 07/08/2009 | Số công báo: | Từ số 371 đến số 372 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Rà soát định kỳ quy hoạch chung tối thiểu 05 năm/lần
Ngày 17/6/2009, Quốc hội đã thông qua Luật Quy hoạch đô thị, số 30/2009/QH12.
Theo đó, Quy hoạch đô thị sẽ được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể, thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu là 5 năm, quy hoạch chi tiết là 3 năm, tính từ ngày quy hoạch được phê duyệt. Ủy ban nhân dân các cấp được giao trách nhiệm rà soát quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và báo cáo lại kết quả với cơ quan có thẩm quyền.
Thông thường, quy hoạch đô thị có thể được điều chỉnh khi có sự thay đổi về chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh… Mặt khác, khi hình thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian kiến trúc đô thị; xảy ra biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn hoặc khi quy hoạch không thể thực hiện được… thì cũng có thể điều chỉnh lại cho phù hợp.
Việc điều chỉnh lại quy hoạch đô thị phải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện và tuân theo đúng trình tự theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, trong vòng 30 ngày sau khi được phê duyệt quy hoạch đô thị cũng phải được công khai thông qua các hình thức: trưng bày thường xuyên, liên tục bản vẽ, mô hình tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan; thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; in thành ấn phẩm để phát hành rộng rãi.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia được lập nhằm xác định mạng lưới đô thị cả nước làm cơ sở lập quy hoạch đô thị.
2. Bộ Xây dựng căn cứ vào chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tổ chức lập Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Quy hoạch đô thị gồm các loại sau đây:
a) Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã , thị trấn và đô thị mới;
b) Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới;
c) Quy hoạch chi tiết được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng.
2. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là một nội dung trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; đối với thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật được lập riêng thành đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
3. Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng, trừ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã tổ chức lập quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân quận tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.
5. Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.
6. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.
7. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
Ủy ban nhân dân có liên quan, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật này trong việc lấy ý kiến.
2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương có liên quan; Ủy ban nhân dân có liên quan có trách nhiệm lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về đồ án quy hoạch đô thị.
4. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định phê duyệt.
1. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
2. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung được thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.
1. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị phải xác định quan điểm và mục tiêu phát triển phù hợp với yêu cầu của từng đô thị, của từng khu vực lập quy hoạch để làm cơ sở cho việc nghiên cứu lập đồ án quy hoạch đô thị.
2. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật này.
1. Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị phải xác định tính chất, vai trò của đô thị, yêu cầu cơ bản cho việc nghiên cứu để khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị và khu vực ngoại thị; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.
2. Nhiệm vụ quy hoạch phân khu phải xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu, nguyên tắc cơ bản về phân khu chức năng để bảo đảm phù hợp về không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung đã được phê duyệt và các khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.
3. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải xác định giới hạn về chỉ tiêu sử dụng đất, dân số; yêu cầu, nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.
4. Trường hợp quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch phát triển cân bằng, ổn định, giữ gìn được không gian kiến trúc và nét đặc trưng của đô thị, nâng cao điều kiện sống của người dân.
5. Trường hợp quy hoạch đô thị mới, khu đô thị mới, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và kết nối hạ tầng kỹ thuật bên ngoài đô thị, có không gian kiến trúc và môi trường sống hiện đại.
1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp trên đã được phê duyệt.
2. Quy hoạch ngành đã được phê duyệt.
3. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
4. Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn ngành.
5. Bản đồ địa hình do cơ quan chuyên môn khảo sát, đo đạc lập.
6. Tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của địa phương và ngành có liên quan.
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu cơ bản về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị; mô hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, kể cả không gian ngầm; định hướng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khung; đánh giá môi trường chiến lược; chương trình ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương được thể hiện theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương từ 20 đến 25 năm, tầm nhìn đến 50 năm.
4. Đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị và quy hoạch phân khu trong đô thị.
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; mô hình phát triển, định hướng phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, trung tâm chính trị - hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao cấp đô thị; quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung trên mặt đất, trên cao và ngầm dưới đất; đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã từ 20 đến 25 năm.
4. Đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị.
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thị trấn bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị; tổ chức không gian đô thị, quy hoạch công trình hạ tầng xã hội, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thị trấn được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thị trấn từ 10 đến 15 năm.
4. Đồ án quy hoạch chung thị trấn đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung đô thị mới bao gồm việc phân tích và làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô thị; nghiên cứu về mô hình phát triển không gian, kiến trúc, môi trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô thị mới và mô hình quản lý phát triển đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung đô thị mới được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung đô thị mới từ 20 đến 25 năm.
4. Đồ án quy hoạch chung đô thị mới đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị mới.
1. Nội dung đồ án quy hoạch phân khu bao gồm việc xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch phân khu được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/2.000.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch phân khu được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và yêu cầu quản lý, phát triển đô thị.
4. Đồ án quy hoạch phân khu đã được phê duyệt là cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị và lập quy hoạch chi tiết.
1. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm việc xác định chỉ tiêu về dân số, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; chỉ tiêu sử dụng đất và yêu cầu về kiến trúc công trình đối với từng lô đất; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến lược.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chi tiết được thể hiện theo tỷ lệ 1/500.
3. Thời hạn quy hoạch đối với các quy hoạch chi tiết được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch phân khu và theo yêu cầu quản lý, nhu cầu đầu tư.
4. Đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt là cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.
1. Khi lập quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố về văn hoá - xã hội, môi trường của đô thị, của khu vực lập quy hoạch để có giải pháp bổ sung, điều chỉnh hợp lý nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, bảo đảm yêu cầu sử dụng về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; giữ gìn, phát huy được bản sắc, không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị.
2. Khi lập quy hoạch khu đô thị mới phải bảo đảm nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, tận dụng hiệu quả hệ thống hạ tầng hiện có, gắn kết chặt chẽ giữa khu vực phát triển mới và đô thị hiện có; bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ đô thị; hài hòa giữa các khu vực phát triển mới với các khu vực dân cư hiện có; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và gìn giữ bản sắc của các khu vực.
3. Việc lập quy hoạch chi tiết trục đường mới trong đô thị phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 50 mét mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ của tuyến đường dự kiến;
b) Khai thác hiệu quả quỹ đất hai bên đường; nghiên cứu không gian kiến trúc, hình khối công trình, khoảng lùi của các công trình cụ thể, bảo đảm tăng cường tính chỉnh thể và tính đặc trưng của khu vực.
1. Thiết kế đô thị là một nội dung của đồ án quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 33 của Luật này.
2. Trường hợp khu vực đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất thì không phải lập đồ án quy hoạch đô thị, nhưng phải lập đồ án thiết kế đô thị riêng để làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng và cấp phép xây dựng. Nội dung đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này.
3. Việc tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định đối với đồ án quy hoạch chi tiết tại các điều 19, 20, 21, 41, 42, 43, 44 và 45 của Luật này.
1. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chung bao gồm việc xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; đề xuất tổ chức không gian trong các khu trung tâm, khu vực cửa ngõ đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh, mặt nước và điểm nhấn trong đô thị.
2. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch phân khu bao gồm việc xác định chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi, cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính, khu trung tâm; các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn và từng ô phố cho khu vực thiết kế.
3. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm việc xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn, tầng cao xây dựng công trình cho từng lô đất và cho toàn khu vực; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và ngã phố; xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường.
4. Nội dung thiết kế đô thị của đồ án thiết kế đô thị riêng bao gồm việc xác định tầng cao xây dựng cho từng công trình; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và ngã phố; xác định màu sắc, vật liệu, hình thức, chi tiết kiến trúc của các công trình và các vật thể kiến trúc khác; tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố và mặt nước.
1. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị là các quy định về chỉ tiêu sử dụng đất tại từng khu vực hoặc lô đất, các thông số kỹ thuật của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan trong khu vực lập quy hoạch đô thị.
2. Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, các kiến nghị và giải pháp thực hiện quy hoạch, tổ chức tư vấn lập đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị có trách nhiệm lập Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị trình cơ quan phê duyệt quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị.
3. Cơ quan phê duyệt quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị có trách nhiệm ban hành Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị.
1. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Chỉ tiêu về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu của công trình trong từng khu chức năng đô thị;
b) Việc kiểm soát không gian, kiến trúc các khu vực trong đô thị;
c) Chỉ giới đường đỏ của các tuyến phố chính, cốt xây dựng khống chế của đô thị;
d) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm;
đ) Khu vực cấm xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật; biện pháp bảo vệ môi trường;
e) Khu vực bảo tồn, tôn tạo công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan trong đô thị.
2. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ranh giới, phạm vi, tính chất khu vực quy hoạch;
b) Vị trí, ranh giới, tính chất, quy mô các khu chức năng trong khu vực quy hoạch; chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu, cốt xây dựng đối với từng ô phố; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật;
c) Các trục không gian chính, các điểm nhấn của đô thị;
d) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm;
đ) Khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường.
3. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ranh giới, phạm vi khu vực quy hoạch;
b) Vị trí, ranh giới, chức năng, quy mô các lô đất trong khu vực quy hoạch; chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng đối với từng lô đất; chiều cao, cốt sàn và trần tầng một, hình thức kiến trúc và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng của các công trình; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường, ngõ phố; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật;
c) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm;
d) Bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường.
4. Quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ranh giới, phạm vi khu vực lập thiết kế đô thị;
b) Chức năng, mật độ xây dựng, cốt xây dựng đối với từng lô đất; tầng cao, hình thức kiến trúc công trình và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng, cốt sàn và trần tầng một, khoảng lùi công trình;
c) Công trình công cộng, công trình kiến trúc nhỏ; kiến trúc bao che các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
d) Bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường.
1. Quy hoạch giao thông đô thị bao gồm việc xác định quỹ đất dành cho xây dựng và phát triển giao thông, vị trí, quy mô công trình đầu mối; tổ chức hệ thống giao thông đô thị trên mặt đất, trên cao và dưới mặt đất; xác định phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn giao thông.
2. Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị bao gồm việc xác định khu vực thuận lợi cho việc xây dựng trong từng khu vực và đô thị; xác định lưu vực thoát nước chính, khu vực cấm và hạn chế xây dựng, cốt xây dựng, mạng lưới thoát nước mặt và công trình đầu mối; giải pháp phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.
3. Quy hoạch cấp nước đô thị bao gồm việc xác định nhu cầu và lựa chọn nguồn nước; xác định vị trí, quy mô công trình cấp nước gồm mạng lưới tuyến truyền tải và phân phối, nhà máy, trạm làm sạch, phạm vi bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo vệ công trình cấp nước;
4. Quy hoạch thoát nước thải đô thị bao gồm việc xác định tổng lượng nước thải, vị trí và quy mô công trình thoát nước gồm mạng lưới tuyến ống thoát, nhà máy, trạm xử lý nước thải, khoảng cách ly vệ sinh và hành lang bảo vệ công trình thoát nước thải đô thị.
5. Quy hoạch cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị bao gồm việc xác định nhu cầu sử dụng năng lượng, nguồn cung cấp, yêu cầu bố trí địa điểm, quy mô công trình đầu mối, mạng lưới truyền tải, mạng lưới phân phối; hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ công trình; giải pháp tổng thể về chiếu sáng đô thị.
6. Quy hoạch thông tin liên lạc bao gồm việc xác định tuyến truyền dẫn thông tin, vị trí, quy mô trạm vệ tinh, tổng đài và công trình phụ trợ kèm theo.
7. Quy hoạch xử lý chất thải rắn bao gồm việc xác định tổng lượng chất thải, vị trí, quy mô trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn, công trình phụ trợ, khoảng cách ly vệ sinh của cơ sở xử lý chất thải rắn.
8. Quy hoạch nghĩa trang bao gồm việc xác định nhu cầu an táng, vị trí, quy mô và ranh giới nghĩa trang, phân khu chức năng, bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật và khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang.
1. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này được lập cho từng đối tượng hạ tầng kỹ thuật trên phạm vi toàn đô thị.
2. Nội dung đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm các quy định tại Điều 37 và Điều 39 của Luật này và phù hợp với đồ án quy hoạch chung của thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật theo thời hạn đồ án quy hoạch chung.
4. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.
1. Đánh giá môi trường chiến lược là một nội dung của đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
2. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch đô thị bao gồm:
a) Đánh giá hiện trạng môi trường đô thị về điều kiện khí tượng thủy văn, chất lượng nước, không khí, hệ sinh thái, địa chất, xói mòn đất; chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn; khai thác và sử dụng tài nguyên, thay đổi khí hậu; các vấn đề xã hội, cảnh quan, văn hoá và di sản để làm cơ sở đưa ra các giải pháp quy hoạch đô thị;
b) Dự báo diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch đô thị;
c) Đề ra các giải pháp tổng thể phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục tác động và lập kế hoạch giám sát môi trường.
3. Chính phủ quy định cụ thể nội dung đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch đô thị.
1. Việc thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược được thực hiện trong quá trình thẩm định đồ án quy hoạch đô thị.
2. Cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược.
Section 1. ORGANIZATION OF URBAN PLANNING
Article 17. Orientations of the master plan on the national system of urban centers
1. Orientations of the master plan on the national system of urban centers are formulated to determine the national network of urban centers as a basis for urban planning.
2. The Ministry of Construction shall base itself on the strategy and master plan on socioeconomic development, defense and security to formulate orientations of the master plan on the national system of urban centers and submit them to the Prime Minister for approval.
Article 18. Types of urban planning
1. Urban planning is of the following types:
a/ General planning, which is made for centrally run cities, provincial cities, towns, townships and new urban centers;
b/ Zoning planning, which is made for areas within cities, towns and new urban centers;
c/ Detailed planning, which is made for areas to meet urban development and management requirements or construction investment needs.
2. Technical infrastructure planning constitutes part of general planning, zoning planning or detailed planning; particularly for centrally run cities, technical infrastructure planning is made separately as specialized technical infrastructure planning.
3. The Ministry of Construction shall prescribe dossiers for each type of urban planning.
Article 19. Urban planning responsibilities
1. The Ministry of Construction shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the People's Committees of provinces and centrally run cities in, organizing general planning for new urban centers of a planning scope related to the administrative boundaries of two or more provinces and centrally run cities, general planning for new urban centers with a projected population equal to that of urban centers of grade III or higher, and other planning assigned by the Prime Minister.
2. The People's Committees of provinces and centrally run cities shall organize general planning for centrally run cities, general planning for new urban centers, specialized technical infrastructure planning for centrally run cities, zoning planning and detailed planning for zones of a scope related to the administrative boundaries of two or more rural and/or urban districts, areas in new urban centers and areas of importance, excluding urban planning stated in Clause 1 and Clause 7 of this Article.
3. The People's Committees of provincial cities and towns shall organize general planning for provincial cities and towns, zoning planning and detailed planning within the administrative boundaries under their management, excluding urban planning stated in Clauses 1, 2 and 7 of this Article.
4. The People's Committees of urban districts shall organize zoning planning and detailed planning within the administrative boundaries under their management, excluding urban planning stated in Clauses 1, 2 and 7 of this Article.
5. The People's Committees of rural districts of a centrally run city shall organize general planning and detailed planning for townships, zoning planning and detailed planning within the administrative boundaries under their management, excluding urban planning stated in Clauses 1, 2 and 7 of this Article.
6. The People's Committees of rural districts of a province shall organize general planning and detailed planning for townships, excluding urban planning stated in Clauses 1, 2 and 7 of this Article.
7. Investors of construction investment projects shall organize detailed planning for areas assigned to them for investment.
Section 2. COLLECTION OF COMMENTS ON URBAN PLANNING
Article 20. Responsibility to collect comments on urban planning
1. Agencies organizing urban planning and investors of construction investment projects specified in Clause 7, Article 19 of this Law shall collect comments of concerned agencies, organizations, individuals and communities on urban planning tasks and urban plans.
Concerned People's Committees and planning consultancy organizations shall coordinate with agencies organizing urban planning or investors of construction investment projects specified in Clause 7, Article 19 of this Law in collecting comments.
2. For urban planning tasks and urban plans under the approving competence of the Prime Minister, the Ministry of Construction shall collect comments of other concerned ministries, agencies and organizations at the central level; concerned People's Committees shall collect comments under Clause 1 of this Article.
3. Planning consultancy organizations shall collect comments of concerned agencies, organizations, individuals and communities on urban plans.
4. Contributed comments must be fully synthesized, explained, assimilated and reported to competent authorities for consideration before approval of urban planning.
Article 21. Forms and time of collecting comments
1. Concerned agencies, organizations and individuals shall be consulted in the form of sending dossiers and documents or holding conferences or workshops. Consulted agencies and organizations shall give written replies.
2. The collection of comments of population communities on general planning tasks and plans shall be conducted by consulting their representative in the form of distributing survey cards and questionnaires. Population community representatives shall synthesize comments of their communities in accordance with the law on grassroots democracy.
3. The collection of comments of population communities on zoning planning and detailed planning tasks and plans shall be conducted by opinion polls through public display or introduction of planning options on the mass media.
4. The time limit for giving comments is at least 15 days for agencies, and 30 days for organizations, individuals and communities.
Section 3. URBAN PLANNING TASKS
Article 22. Requirements on urban planning tasks
1. Urban planning tasks must determine development viewpoints and objectives in response to the requirements of each urban center and each planned area as a basis for conducting studies to make urban plans.
2. Urban planning tasks must be approved by competent agencies under Articles 44 and 45 of this Law.
Article 23. Contents of urban planning tasks
1. General urban planning tasks must determine the nature and role of urban centers, basic requirements on studies to exploit the deve-lopment potential, driving force and orientations, urban expansion, arrangement of the systems of urban social and technical infrastructure facilities in inner areas and suburbs: and requirements on strategic environmental assessment.
2. Zoning planning tasks must determine the boundary, area and nature of the planned area, the expected norms on population, land use and social and technical infrastructure; requirements and basic principles of zoning to ensure conformity in terms of architectural space and connection of technical infrastructure with the approved general planning and suitability with adjacent areas; and requirements on strategic environmental assessment.
3. Detailed planning tasks must determine the limits of land use and population: requirements and principles of organization of architectural space, social and technical infrastructure in the planned area, ensuring conformity with approved general planning and zoning planning and suitability with adjacent areas; requirements on strategic environmental assessment.
4. In case of planning the renovation and refurbishment of urban centers, planning tasks must identify requirements on studies to assure balanced and stable development of urban centers or planned areas, preserve architectural space and characteristics of urban centers and improve the people's living conditions.
5. In case of planning new urban centers or urban quarters, planning tasks must identify requirements on studies to ensure synchronism and completeness of the systems of social and technical infrastructure facilities in urban centers and connection with technical infrastructure outside urban centers, and modern architectural space and living environment.
Section 4. MAKING OF URBAN PLANS
Article 24. Bases for making urban plans
1. Strategies and master plans on socioeconomic development, defense and security, orientations of the master plan on the national system of urban centers, regional construction planning and higher-level urban planning already approved.
2. Approved sector planning.
3. Approved urban planning tasks.
4. Urban planning standards and sectoral standards.
5. Topographic maps made by specialized survey and measurement agencies.
6. Socio-economic documents and data on related localities and sectors.
Article 25. General plans of centrally run cities
1. A general plan of a centrally run city must indicate the development objectives and driving force, population size, land area and basic norms on social and technical infrastructure of the city; development model, development structure of the space of the inner area and suburbs, including underground space; orientation of the system of framework technical infrastructure facilities; strategic environmental assessment; priority investment programs and resources for implementation.
2. Drawings of a general plan of a centrally run city shall be made on a 1:25,000 or 1:50,000 scale. The plan must clearly indicate the inner area and areas planned for development.
3. The period of a general plan of a centrally run city is between 20-25 years, with a vision for 50 years.
4. The approved general plan of a centrally run city serves as a basis for conducting specialized urban technical infrastructure planning and zoning planning for the city.
Article 26. General plans of provincial cities, towns
1. A general plan of a provincial city or town must indicate the development objectives and driving force, population size, land area and basic norms on social and technical infrastructure; development model, development orientation of the space of the inner area and suburbs, political-administrative, service, trade, cultural, education, training and health centers, green parks, physical training and sports facilities in the city or town; planning on the system of framework technical infrastructure facilities on the ground, overhead and underground; strategic environmental assessment; priority investment plans and resources for implementation.
2. Drawings of a general plan of a city or town shall be made on a 1:10.000 or 1:25,000 scale. The dossier must clearly indicate the inner area and areas planned for development.
3. The period of a general plan of a provincial city or town is between 20-25 years.
4. The approved general plan of a city or town serves as a basis for conducting zoning planning and detailed planning for areas and making investment projects on the construction of framework technical infrastructure in the city.
Article 27. General plans of townships
1. A general plan of a township must indicate the development objectives and driving force, population size, land area and norms on social and technical infrastructure in the township; organization of urban space, planning on social infrastructure facilities and the system of technical infrastructure facilities; strategic environmental assessment; priority investment plans and resources for implementation.
2. Drawings of a general plan of a township shall be made on a 1:5,000 or 1:10,000 scale.
3. The period of a general plan of a township is between 10-15 years.
4. The approved general plan of a township serves as a basis for conducting detailed planning for areas and making investment projects on the construction of technical infrastructure in the township.
Article 28. General plans of new urban centers
1. A general plan of a new urban center contains an analysis and clarification of bases for the formation and development of the urban center; studies on the model of development of the space, architecture and environment suitable to the nature and functions of the urban center; identifies development stages, implementation plans and projects to create a driving force for forming and developing the new urban center and a model of urban development management; and strategic environmental assessment.
2. Drawings of a general plan of a new urban center shall be made on a 1:10.000 or 1:25.000 scale.
3. The period of a general plan of a new urban center is between 20-25 years.
4. The approved general plan of a new urban center serves as a basis for conducting zoning planning and detailed planning for areas and making investment projects on framework technical infrastructure in the new urban center.
1. A zoning plan must indicate the use functions for each lot of land; principles of organization of space, architecture and landscape for the entire planned area; norms on population, land use and technical infrastructure for each street block; arrangement of social infrastructure facilities in response to their use needs; arrangement of the network of technical infrastructure facilities in each street suitable to each development period of the urban center; and strategic environmental assessment.
2. Drawings of a zoning plan shall be made on a 1:5.000 or 1:2.000 scale.
3. The period of a zoning plan shall be determined on the basis of the period of the general planning and urban management and development requirements.
4. The approved zoning plan serves as a basis for identifying construction investment projects in the urban center and conducting detailed planning.
1. A detailed plan must indicate the norms on population, social and technical infrastructure and requirements on organization of space and architecture for the entire planned area; arrangement of social infrastructure facilities in response to their use needs; norms on land use and requirements on work architecture for each lot of land; arrangement of the network of technical infrastructure facilities up to the boundary of each lot of land; and strategic environmental assessment.
2. Drawings of a detailed plan shall be made on a 1:500 scale.
3. The period of a detailed plan shall be determined on the basis of the period of the zoning planning and urban management and development requirements.
4. The approved detailed plan serves as a basis for granting construction permits and formulating construction investment projects.
Article 31. Planning for renovation and refurbishment of urban centers; development of new urban quarters and new trunk roads in urban centers
1. When planning renovation and refurbishment of an urban center, it is necessary to evaluate the current use of land, social and technical infrastructure facilities, cultural, social and environmental factors of the urban center and the planned area in order to come up with appropriate supplementation and adjustment solutions to economically and efficiently exploit and use urban land, ensure the needs for using social and technical infrastructure; preserve and promote the identity, space, architecture and landscape of the urban center.
2. When planning a new urban quarter, it is necessary to abide by the principles of economical and efficient use of land, effective utilization of existing infrastructure systems, close connection between to be-developed areas and existing urban center; ensure the synchronous and complete system of social and technical infrastructure facilities and services in the urban center and harmony between to be-developed areas and existing residential areas; protect natural resources and preserve the identity of the areas.
3. Detailed planning for new trunk roads in an urban center must ensure the following requirements:
a/ The planned area must be at least 50 m outward from the red-line boundary of a planned road;
b/ To effectively exploit the land fund along both sides of a road; to study the space, architecture and shape of construction works and the setback of each specific work, ensuring the integrity and peculiarities of the area.
1. Urban design is part of an urban plan, which is made under Clauses 1, 2 and 3, Article 33 of this Law.
2. In case an urban quarter has land lots with basically stable use functions, an urban plan is not required to be made but a separate urban design plan must be made as a basis for managing construction investment and granting construction permits. The details of a separate urban design plan are provided in Clause 4, Article 33 of this Law.
3. The elaboration, evaluation and approval of separate urban design plans comply with Articles 19, 20, 21, 41, 42, 43, 44 and 45 of this Law applicable to detailed plans.
Article 33. Details of an urban design
1. The urban design in a general plan must indicate architectural and landscape areas in an urban center; proposed organization of space in central areas and gateways, main spatial axis, big squares, greenery space, water surface and prominent points in the urban center.
2. The urban design in a zoning plan must indicate control limits of norms on setback and urban landscape along trunk roads and in central areas; areas with open space, prominent works and street blocks in the designed area.
3. The urban design in a detailed plan must indicate prominent works in the planned area, visions and construction heights of works in each lot of land and the whole area; setback of works along each street and crossroad; dominant shapes, colors and forms of architecture of architectural works; systems of trees, water surface and squares.
4. The urban design of a separate urban design plan must indicate the construction height for each work; setback of works along each street and crossroad: colors, materials, forms and details of architecture of works and other architectural objects; organization of public trees, garden yards, street trees and water surface.
Article 34. Regulation on management according to urban plan or urban design
1. A regulation on management according to urban plan or urban design is a regulation on norms on land use in each area or lot of land, technical parameters of the system of technical infrastructure, organization of space, architecture and landscape in the planned urban area.
2. On the basis of drawings and explanations of urban plans, urban designs, recommendations and measures to realizing urban planning, consultancy organizations compiling urban plans or urban designs shall elaborate regulations on management according to urban plan or urban design and submit them to agencies approving urban plans or urban designs.
3. Agencies approving urban plans or urban designs shall issue regulations on management according to urban plan or urban design.
Article 35. Contents of a regulation on management according to urban plan or urban design plan
1. A regulation on management according to the general plan contains the following principal contents:
a/ Norms on area and density of construction, land use coefficient and maximum and minimum heights of works in each functional quarter in an urban center;
b/ Control of space and architecture in areas in an urban center;
c/ Red-line boundary markers of main streets and the control construction ground floor level in an urban center;
d/ Locations and scope of protection and safety corridors of underground works;
e/ No-construction areas; scope of protection and safety corridors of technical infrastructure facilities; environmental protection measures;
f/ Areas of conservation and embellishment of architectural works, historical and cultural relics, spots of beauty and scenic places and landscape areas in an urban center.
2. A regulation on management according to the zoning plan contains the following principal contents:
a/ Boundary, scope and nature of the planned area;
b/ Locations, boundaries, nature and scopes of functional quarters in the planned area; norms on density of construction, land use coefficients and maximum and minimum heights and standard construction ground floor level of each street; red-line boundary markers, construction ground floor level and specific technical requirements of each road; and scope of protection and safety corridors of technical infrastructure facilities;
c/ Major spatial axes, prominent points in an urban center;
d/ Locations and scopes of protection and safety corridors of underground works;
e/ Areas of conservation, renovation and embellishment of historical and cultural relics, spots of beauty, scenic places and landscape areas and environmental protection.
3. A regulation on management according to the detailed plan contains the following principal contents:
a/ Boundary and scope of the planned area; b/ Locations, boundaries, functions and sizes of land lots in the planned area: norms on density of construction, land use coefficients and standard construction ground floor level of each lot of land; heights, floor and ceiling levels of the ground storey; forms of architecture and fences of works, building materials of works; red-line boundary markers, construction markers, and specific technical requirements of each road, street and lane; and scope of protection and safety corridors of technical infrastructure facilities;
c/ Locations and scope of protection and safety corridors of underground works;
d/ Conservation, renovation and embellishment of architectural works, historical and cultural relics, spots of beauty, scenic places and landscape areas and environmental protection.
4. A regulation on management according to the urban design plan contains the following principal contents:
a/ Boundary and scope of the designed urban area;
b/ Functions, density of construction, standard construction ground floor level of each lot of land; heights, forms of architecture and fences of works, building materials of works; floor and ceiling levels of the ground storey, and setback of works;
c/ Public works, small architectural works; architecture covering urban technical infrastructure facilities;
d/ Conservation, renovation and embellishment of architectural works, historical and cultural relics, spots of beauty, scenic places and landscape areas and environmental protection.
Section 5. URBAN TECHNICAL INFRASTRUCTURE PLANNING
Article 36. Objects of urban technical infrastructure planning
Urban technical infrastructure planning shall be conducted for the following objects:
1. Urban transport:
2. Urban base heights and surface water drainage;
3. Urban water supply;
4. Urban wastewater drainage;
5. Energy supply and urban lighting;
6. Information and communication;
7. Cemeteries and solid waste treatment.
Article 37. Contents of urban technical infrastructure planning
1. Urban transport planning must indicate land funds reserved for transport construction and development, locations and sizes of key works; organization of the urban transport system on the ground, overhead and underground; and the scope of protection and corridors for traffic safety.
2. Base height and urban surface water drainage planning must indicate areas favorable for construction in each area and urban center: main basins for water drainage, and areas where construction is banned and restricted; standard construction ground floor level, network of surface water drainage and key works; and measures of preventing and mitigating damage caused by natural disasters.
3. Urban water supply planning must indicate the need for and selection of water sources; locations and sizes of water supply works, including the networks of transmission and distribution, water plants, cleaning stations, scope of protection of water sources and protection corridors of water supply facilities;
4. Urban wastewater drainage planning must indicate the total volume of wastewater, locations and sizes of water drainage works, including networks of drainage pipelines, wastewater drainage plants and stations, sanitation distance from and corridors of protection of urban wastewater drainage works.
5. Energy supply and lighting planning must indicate energy use needs, supply sources, requirements of locations and size of key works, transmission and distribution networks: safety corridors and scopes of protection of works: and comprehensive solutions for urban lighting.
6. Information and communications planning must indicate information transmission routes, locations and sizes of satellite stations, switchboards and auxiliary works.
7. Solid waste treatment planning must indicate the total volume of solid waste, locations and sizes of transfer depots, solid waste treatment facilities, auxiliary works and sanitation distance from solid waste treatment facilities.
8. Cemetery planning must indicate burial needs, locations, sizes and boundaries of cemeteries, functional sub-zones, arrangement of technical infrastructure works and sanitation distance from cemeteries.
Article 38. Specialized technical infrastructure plans
1. A specialized technical infrastructure plan stated in Clause 2. Article 18 of this Law shall be made for each technical infrastructure object in the whole urban center.
2. A specialized technical infrastructure plan must comply with Articles 37 and 39 of this Law and the approved general plan of the centrally run city concerned.
3. The period of specialized technical infrastructure planning coincides with that of the general plan.
4. An approved specialized technical infrastructure plan serves as a basis for formulating an investment project on the construction of a framework system of urban technical infrastructure.
Section 6. STRATEGIC ENVIRONMENTAL ASSESSMENT IN URBAN PLANNING
Article 39. Content of strategic environmental assessment
1. Strategic environmental assessment is part of a general plan, zoning plan, detailed plan and specialized technical infrastructure plan.
2. The content of strategic environmental assessment of an urban plan covers:
a/ Assessment of the present situation of the urban environment regarding hydro-meteorological conditions: quality of water, air and ecosystem, geology; soil erosion; solid wastes, wastewater and noise: exploitation and utilization of natural resources; climate change; social issues, landscape, culture and heritage sites, as a basis for putting forward urban planning solutions:
b/ Forecasts about environmental development in the course of realizing urban planning:
c/ Comprehensive solutions to preventing, reducing and remedying environmental impacts and making environmental monitoring plans.
3. The Government shall specify the content of strategic environmental assessment of an urban plan.
Article 40. Evaluation of the content of strategic environmental assessment
1. The evaluation of the content of strategic environmental assessment shall be conducted in the course of evaluating an urban plan.
2. The agency evaluating urban planning shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the environment state management agency in evaluating its content of strategic environmental assessment.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 53. Công bố công khai quy hoạch đô thị
Điều 55. Cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị
Điều 56. Cấp chứng chỉ quy hoạch
Điều 67. Quản lý xây dựng công trình ngầm
Điều 47. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị
Điều 49. Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị
Điều 51. Trình tự tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị
Điều 52. Điều chỉnh đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch
Điều 6. Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị
Điều 41. Cơ quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
Điều 43. Nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
Điều 17. Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia
Điều 72. Quản lý phát triển đô thị mới, khu đô thị mới
Điều 73. Quản lý cải tạo đô thị theo quy hoạch
Điều 11. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị
Điều 12. Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị
Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
Điều 24. Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị
Điều 25. Đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương
Điều 26. Đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã
Điều 27. Đồ án quy hoạch chung thị trấn
Điều 28. Đồ án quy hoạch chung đô thị mới
Điều 29. Đồ án quy hoạch phân khu