Chương I Luật Quy hoạch đô thị 2009: Những quy định chung
Số hiệu: | 30/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 17/06/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2010 |
Ngày công báo: | 07/08/2009 | Số công báo: | Từ số 371 đến số 372 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Rà soát định kỳ quy hoạch chung tối thiểu 05 năm/lần
Ngày 17/6/2009, Quốc hội đã thông qua Luật Quy hoạch đô thị, số 30/2009/QH12.
Theo đó, Quy hoạch đô thị sẽ được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể, thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu là 5 năm, quy hoạch chi tiết là 3 năm, tính từ ngày quy hoạch được phê duyệt. Ủy ban nhân dân các cấp được giao trách nhiệm rà soát quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và báo cáo lại kết quả với cơ quan có thẩm quyền.
Thông thường, quy hoạch đô thị có thể được điều chỉnh khi có sự thay đổi về chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh… Mặt khác, khi hình thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian kiến trúc đô thị; xảy ra biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn hoặc khi quy hoạch không thể thực hiện được… thì cũng có thể điều chỉnh lại cho phù hợp.
Việc điều chỉnh lại quy hoạch đô thị phải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện và tuân theo đúng trình tự theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, trong vòng 30 ngày sau khi được phê duyệt quy hoạch đô thị cũng phải được công khai thông qua các hình thức: trưng bày thường xuyên, liên tục bản vẽ, mô hình tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan; thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; in thành ấn phẩm để phát hành rộng rãi.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về hoạt động quy hoạch đô thị gồm lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị; tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
2. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật.
3. Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
4. Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
5. Nhiệm vụ quy hoạch là các yêu cầu về nội dung nghiên cứu và tổ chức thực hiện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để lập đồ án quy hoạch đô thị.
6. Đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.
7. Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
8. Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung.
9. Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.
10. Thời hạn quy hoạch đô thị là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch đô thị.
11. Thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị là khoảng thời gian được tính từ khi đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt đến khi có quyết định điều chỉnh hoặc huỷ bỏ.
12. Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
13. Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
14. Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị.
15. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.
16. Chứng chỉ quy hoạch là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định các số liệu và thông tin liên quan của một khu vực hoặc một lô đất theo đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
17. Giấy phép quy hoạch là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
18. Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.
19. Không gian ngầm là không gian dưới mặt đất được quy hoạch để sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị.
1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, II, III, IV và V theo các tiêu chí cơ bản sau đây:
a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;
b) Quy mô dân số;
c) Mật độ dân số;
d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
2. Việc xác định cấp quản lý hành chính đô thị được quy định như sau:
a) Thành phố trực thuộc trung ương phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;
b) Thành phố thuộc tỉnh phải là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III;
c) Thị xã phải là đô thị loại III hoặc loại IV;
d) Thị trấn phải là đô thị loại IV hoặc loại V.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc phân loại và cấp quản lý hành chính đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị, quy hoạch chuyên ngành trong phạm vi đô thị, kế hoạch sử dụng đất đô thị, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
1. Cụ thể hoá Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia và các quy hoạch vùng liên quan; phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi đô thị; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.
2. Dự báo khoa học, đáp ứng được yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn khác có liên quan.
3. Bảo vệ môi trường, phòng ngừa hiểm hoạ ảnh hưởng đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn hoá, lịch sử và nét đặc trưng địa phương thông qua việc đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch đô thị.
4. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
5. Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm; phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị.
6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công trình hạ tầng xã hội khác.
7. Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và sự liên thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, quốc gia và quốc tế.
Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị phải theo trình tự sau đây:
1. Lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị;
2. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị;
3. Lập đồ án quy hoạch đô thị;
4. Thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị.
1. Tổ chức, cá nhân trong nước có quyền tham gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia ý kiến về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình trong hoạt động quy hoạch đô thị.
3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong hoạt động quy hoạch đô thị phải tạo điều kiện cho việc tham gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị.
4. Ý kiến của tổ chức, cá nhân về hoạt động quy hoạch đô thị phải được tổng hợp, nghiên cứu và công khai.
1. Hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Cơ quan quản lý về quy hoạch đô thị, cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị và cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch đô thị cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị phải có tư cách pháp nhân; đủ điều kiện về số lượng, năng lực chuyên môn của cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị, năng lực quản lý và các điều kiện kỹ thuật phù hợp với công việc đảm nhận.
2. Cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị phải có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp và có năng lực phù hợp với công việc được đảm nhận.
3. Tổ chức tư vấn, cá nhân nước ngoài tham gia lập quy hoạch đô thị tại Việt Nam ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận.
4. Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị; thẩm quyền, trình tự cấp chứng chỉ hành nghề.
1. Việc lập quy hoạch đô thị phải do tổ chức tư vấn thực hiện. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị được lựa chọn thông qua hình thức chỉ định hoặc thi tuyển.
2. Chính phủ quy định cụ thể hình thức chỉ định, thi tuyển để lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị.
1. Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị bao gồm:
a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước được sử dụng để lập và tổ chức thực hiện quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh;
b) Kinh phí của tổ chức, cá nhân được sử dụng để lập quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy hoạch đô thị.
3. Kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị được sử dụng cho các công việc sau đây:
a) Khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập quy hoạch đô thị;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị;
c) Quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch đô thị;
d) Công bố, công khai quy hoạch đô thị;
đ) Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị ngoài thực địa;
e) Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
g) Các công việc khác liên quan đến công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
3. Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
4. Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô thị.
6. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quy hoạch đô thị.
7. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị.
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị; chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
1. Thanh tra xây dựng thực hiện chức năng thanh tra quy hoạch đô thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1. Không thực hiện trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị.
2. Chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị không đủ điều kiện năng lực.
3. Lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị không đúng quy định của Luật này.
4. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động quy hoạch đô thị.
5. Cấp giấy phép quy hoạch trái với quy định của Luật này.
6. Cấp chứng chỉ quy hoạch tại các khu vực chưa có quy hoạch đô thị được phê duyệt.
7. Từ chối cung cấp thông tin, trừ trường hợp thông tin thuộc bí mật nhà nước; cung cấp sai thông tin về quy hoạch đô thị.
8. Cố ý vi phạm quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
9. Phá hoại không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
10. Cắm mốc giới sai lệch; phá hoại, làm sai lệch mốc giới quy hoạch đô thị.
11. Cản trở, gây khó khăn cho việc lập và thực hiện quy hoạch đô thị.
Article 1. Scope of regulation
This Law provides urban planning activities including elaborating, evaluating, approving and adjusting urban planning; organizing the implementation of urban planning and managing urban development according to approved urban planning.
Article 2. Subjects of application
This Law applies to domestic and foreign organizations and individuals directly involved in or related to urban planning activities in Vietnamese territory.
Article 3. Interpretation of terms
In this Law. the terms below are construed as follows:
1. Urban center is an area with a dense population mainly engaged in non-agricultural economic activities, which is a political, administrative, economic, cultural or specialized center playing the role of promoting the socioeconomic development of a country, a territorial region or a locality, and consists of inner city and suburbs, for a city; inner town and outskirts, for a town; and townships.
2. New urban center is an urban center expected to be formed in the future in line with the orientation of the master plan on the national system of urban centers, which is invested and constructed to step by step reach the criteria of urban centers as prescribed by law.
3. New urban quarter is an area within an urban center which is newly built with complete technical and social infrastructure and houses.
4. Urban planning is the organization of the space, architecture, urban landscape and system of technical and social infrastructure facilities and houses in order to create an appropriate living environment for people living in an urban center, which is expressed on an urban plan.
5. Planning tasks are requirements on study and organization of implementation approved by competent authorities as a basis for making an urban plan.
6. Urban plan is a document reflecting the contents of urban planning, including drawings, mock-ups, explanations and regulations on management according to urban planning.
7. General planning is the organization of the space and system of technical and social infrastructure facilities and houses for an urban center suitable to its socio-economic development, ensuring defense, security and sustainable development.
8. Zoning planning is the division and determination of functions and norms on the use of planned urban land of land areas, networks of social and technical infrastructure facilities within an urban area in order to concretize a general plan.
9. Detailed planning is the division and determination of norms on the use of planned urban land, requirements on management of architecture and landscape of each lot of land: arrangement of technical and social infrastnicture facilities in order to concretize a zoning plan or general plan.
10. Urban planning period is a specified period used as a basis for forecasting and calculating econo-technical norms for the making of an urban plan.
11. Validity period of urban planning is a specified period counting from the time when an urban plan is approved to the time it is adjusted or cancelled under a decision.
12. Urban architecture is a combination of objects in an urban center, including architectural, technical, art and advertisement works whose existence, image and shape dominate or directly affect urban landscape.
13. Urban space is a space covering urban architectural objects, trees and water surface in an urban center directly affecting urban landscape.
14. Urban landscape is a specific space with various observation directions in an urban center, such as the space in front of an architectural complex, a square, a street, a pavement, a footpath, a park, a greenery, a tree garden, a flower garden, a hill, a mountain, a hillock, an island, an islet, a natural land slope, a coastal strip, lake surface, river surface, a canal or a trench in an urban center and public-utility space in an urban center.
15. Norms on the use of planned urban land are norms for spatial and architectural development management which are specified for an area or a lot of land, including construction density, land use co-efficient and maximum and minimum construction heights of works.
16. Planning certificate is a document granted by a competent agency certifying the data and information relating to an area or a lot of land according to the approved urban plan.
17. Planning license is a document granted by a competent agency to an investor for use as a basis for making detailed planning or formulating work construction investment projects.
18. Framework technical infrastructure is a system of main technical infrastructure facilities of an urban center, including trunk roads, energy transmission lines, water supply lines, water drainage lines, information and telecommunications lines and key technical works.
19. Underground space is a space under the ground planned for the construction of urban underground works.
Article 4. Classification and levels of administration of urban centers
1. Urban centers are classified into 6 grades, including special grade and grades I, II, III, IV and V, according to the following basic criteria:
a/ Location, function, role, structure and socio-economic development level of urban center;
b/ Population size;
c/ Population density;
d/ Non-agricultural labor proportion;
e/ Infrastructure development level.
2. The determination of urban administrative management levels is prescribed as follows:
a/ A city directly under the central government (centrally run city) must be an urban center of special grade or grade I;
b/ Provincial city must be an urban center of grade I. II or III;
c/ Town must be an urban center or grade III or IV;
d/ Township must be an urban center of grade IV or V.
3. The Government shall specify the classification and administrative management levels of urban centers as suitable to each period of socio-economic development.
Article 5. Principle of compliance with urban planning
Organizations and individuals shall comply with approved urban planning and the regulation on management of urban planning and architecture when implementing programs and plans on investment in urban construction and development, specialized plans within urban centers, urban land use plans, managing the implementation of construction investment projects in urban centers, managing urban space, architecture and landscape or carrying out other activities related to urban planning.
Article 6. Requirements on urban planning
1. To concretize the orientation of the master plan on the national system of urban centers and related regional plans; to comply with the objectives of the strategy and master plan on socio-economic development, defense and security; to ensure consistency with branch development plans within urban centers; to ensure publicity and transparency and harmonious combination of the interests of the nation, communities and individuals.
2. To make scientific forecasts, meet practical requirements and be in line with the urban development trend; to observe urban planning regulations and other related ones.
3. To protect the environment, prevent catastrophes affecting the community, improve landscape, conserve cultural and historical relics and local traits through strategic environmental assessment in the course of urban planning.
4. To rationally exploit and utilize natural resources, restrict the use of agricultural land, economically and efficiently use urban land in order to create resources for urban development, economic growth, assurance of social welfare, defense and security and sustainable development.
5. To ensure synchronism in architectural space, system of urban social and technical infrastructure and underground space; to harmoniously develop different areas in urban centers.
6. To meet the needs for houses, health, educational, cultural, sports and trade facilities, parks, trees, water surface and other social infrastructure facilities.
7. To meet the needs for technical infrastructure including systems of roads, energy supply, public lighting, water supply and drainage, waste treatment, information and communication, and other technical infrastructure facilities; ensure smooth connection of technical infrastructure systems within urban centers and compatibility with regional, national and international technical infrastructure facilities.
Article 7. Order of elaboration, evaluation and approval of urban planning
The elaboration, evaluation and approval of urban planning must follow the following order:
1. Elaboration of urban planning tasks;
2. Evaluation and approval of urban planning tasks;
3. Formulation of urban plans;
4. Evaluation and approval of urban plans.
Article 8. Rights and responsibilities of agencies, organizations and individuals in commenting on and supervising urban planning activities
1. Domestic organizations and individuals have the right to comment on and supervise urban planning activities.
2. Organizations and individuals have the duty to comment on issues related to their operations in urban planning activities.
3. Agencies and organizations responsible for urban planning activities shall create conditions for commenting on and supervising urban planning activities.
4. Comments of organizations and individuals on urban planning activities must be summed up, studied and publicized.
Article 9. Archive and preservation of urban plan dossiers
1. Approved urban plan dossiers shall be archived under the archive law.
2. Urban planning management agencies and land management agencies at all levels shall preserve urban plan dossiers and supply documents of urban plan dossiers to agencies, organizations and individuals in accordance with law.
Article 10. Conditions on consultancy organizations and individuals involved in urban planning
1. Urban planning consultancy organizations must have the legal person status; and meet all conditions on quantity and professional capacity of individuals involved in urban planning, management capacity and technical conditions relevant to performed jobs.
2. Individuals involved in urban planning must possess practicing certificates granted by competent agencies or organizations and capabilities relevant to performed jobs.
3. Foreign consultancy organizations and individuals involved in urban planning in Vietnam must, in addition to fully meeting the conditions stated in Clauses 1 and 2 of this Article, be accredited by competent Vietnamese agencies.
4. The Government shall specify conditions and capabilities of consultancy organizations and individuals involved in urban planning; and the competence and order for the grant of practicing certificates.
Article 11. Selection of consultancy organizations for urban planning
1. Urban planning must be conducted by consultancy organizations, which shall be selected through designation or competition.
2. The Government shall specify the forms of designation and competition to select urban planning consultancy organizations.
Article 12. Funds for urban planning and realization of urban planning
1. The funds for urban planning and realization of urban planning include:
a/ State budget fund for the elaboration and realization of general planning, zoning planning and detailed planning not belonging to investment projects on the construction of works for business purposes;
b/ Funds of organizations and individuals for urban planning under investment projects on the construction of works for business purposes.
2. The State encourages domestic and foreign organizations and individuals to finance urban planning.
3. State budget funds for urban planning and realization of urban planning shall be used for the following jobs:
a/ Conducting topographical and geological surveys to serve urban planning;
b/ Elaborating, evaluating and approving urban planning;
c/ Managing urban planning operations;
d/ Publishing and disclosing urban planning;
e/ Placing boundary markers on the field according to urban planning;
f/ Elaborating regulations on management of urban planning and architecture;
g/ Other jobs related to urban planning and realization of urban planning.
4. The Government shall specify the use of funds for urban planning and realization of urban planning.
Article 13. Contents of state management of urban planning
1. Formulating, and directing the materialization of, urban development orientations and strategies.
2. Promulgating, and organizing the implementation of, legal documents on management of urban planning activities.
3. Issuing regulations and standards on urban planning, and regulations on management of urban planning and architecture.
4. Managing urban planning activities.
5. Propagating, disseminating and educating in the law and information on urban planning.
6. Organizing and managing the training and retraining of human resources, research and application of sciences and technologies in urban planning activities.
7. Conducting international cooperation in urban planning activities.
8. Examining, inspecting and settling complaints and denunciations and handling violations in urban planning activities.
Article 14. State management responsibilities for urban planning
1. The Government shall perform the unified state management of urban planning nationwide.
2. The Ministry of Construction shall take responsibility to the Government for performing the state management of urban planning; assume the prime responsibility for, and coordinate with state agencies in, performing the state management of urban planning.
3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their tasks and powers and according to the assignment of the Government, coordinate with the Ministry of Construction in performing the state management of urban planning.
4. The People's Committees at all levels shall perform the state management of urban planning in localities as decentralized by the Government.
Article 15. Inspection of urban planning
1. The construction inspectorate shall perform the function of inspecting urban planning.
2. The urban planning inspectorate has tasks and powers under the inspection law.
1. Failing to perform the responsibility to organize urban planning.
2. Selecting incapable consultancy organizations for urban planning.
3. Elaborating, evaluating, approving and adjusting urban planning in violation of this Law.
4. Illegally intervening in urban planning activities.
5. Granting planning licenses in violation of this Law,
6. Granting planning certificates in areas without approved urban planning.
7. Refusing to provide information, except for information classified as state secret; providing wrong information on urban planning.
8. Deliberately violating approved urban planning.
9. Destroying urban space, architecture and landscape.
10. Place boundary markers in wrong places; destroying and displacing urban planning boudary markers.
11. Obstructing and causing difficulties to urban planning and the realization of urban planning.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 53. Công bố công khai quy hoạch đô thị
Điều 55. Cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị
Điều 56. Cấp chứng chỉ quy hoạch
Điều 67. Quản lý xây dựng công trình ngầm
Điều 47. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị
Điều 49. Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị
Điều 51. Trình tự tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị
Điều 52. Điều chỉnh đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch
Điều 6. Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị
Điều 41. Cơ quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
Điều 43. Nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
Điều 17. Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia
Điều 72. Quản lý phát triển đô thị mới, khu đô thị mới
Điều 73. Quản lý cải tạo đô thị theo quy hoạch
Điều 11. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị
Điều 12. Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị
Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
Điều 24. Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị
Điều 25. Đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương
Điều 26. Đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã
Điều 27. Đồ án quy hoạch chung thị trấn
Điều 28. Đồ án quy hoạch chung đô thị mới
Điều 29. Đồ án quy hoạch phân khu