Luật phòng cháy chữa cháy 2001 số 27/2001/QH10
Số hiệu: | 27/2001/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/06/2001 | Ngày hiệu lực: | 04/10/2001 |
Ngày công báo: | 08/09/2001 | Số công báo: | Số 33 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật phòng cháy chữa cháy 2001 số 27/2001/QH10 quy định về phòng cháy, chữa cháy, xây dựng lực lượng, trang bị phương tiện, chính sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 27/2001/QH10 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2001 |
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 27/2001/QH10 VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và đề cao trách nhiệm của toàn dân đối với hoạt động phòng cháy và chữa cháy; bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về phòng cháy và chữa cháy.
Luật này quy định về phòng cháy, chữa cháy, xây dựng lực lượng, trang bị phương tiện, chính sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cháy được hiểu là trường hợp xảy ra cháy không kiểm soát được có thể gây thiệt hại về người, tài sản và ảnh hưởng môi trường.
2. Chất nguy hiểm về cháy, nổ là chất lỏng, chất khí, chất rắn hoặc hàng hoá, vật tư dễ xảy ra cháy, nổ.
3. Cơ sở là từ gọi chung cho nhà máy, xí nghiệp, kho tàng, trụ sở làm việc, bệnh viện, trường học, rạp hát, khách sạn, chợ, trung tâm thương mại, doanh trại lực lượng vũ trang và các công trình khác.
Cơ quan, tổ chức có thể có một hoặc nhiều cơ sở.
4. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ là cơ sở trong đó có một số lượng nhất định chất nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của Chính phủ.
5. Đội dân phòng là tổ chức gồm những người tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy, giữ gìn an ninh trật tự ở nơi cư trú.
6. Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở là tổ chức gồm những người tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy tại nơi làm việc.
7. Khu vực chữa cháy là khu vực mà lực lượng chữa cháy triển khai các công việc chữa cháy.
8. Chữa cháy bao gồm các công việc huy động, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy, cắt điện, tổ chức thoát nạn, cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan, dập tắt đám cháy và các hoạt động khác có liên quan đến chữa cháy.
9. Chủ rừng là cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao rừng hoặc giao đất trồng rừng.
1. Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy lấy phòng ngừa là chính; phải tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra.
3. Phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện khác để khi có cháy xảy ra thì chữa cháy kịp thời, có hiệu quả.
4. Mọi hoạt động phòng cháy và chữa cháy trước hết phải được thực hiện và giải quyết bằng lực lượng và phương tiện tại chỗ.
1. Phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Công dân từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khoẻ có trách nhiệm tham gia vào đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được lập ở nơi cư trú hoặc nơi làm việc khi có yêu cầu.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động và thường xuyên kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi trách nhiệm của mình.Bổ sung
4. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và làm nhiệm vụ chữa cháy.
1. Các cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
2. Cơ quan, tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho mọi người trong phạm vi quản lý của mình.Bổ sung
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm tổ chức và phối hợp với cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy định của Luật này.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành các tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy sau khi đã thống nhất với Bộ Công an.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy phải tuân thủ các tiêu chuẩn của Việt Nam về phòng cháy và chữa cháy. Việc áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài liên quan đến phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của cơ sở đó. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân khác tham gia bảo hiểm cháy, nổ.
Chính phủ quy định danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, điều kiện, mức phí bảo hiểm cháy, nổ, số tiền bảo hiểm tối thiểu và thành lập doanh nghiệp nhà nước kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ.Bổ sung
Người trực tiếp chữa cháy, người tham gia chữa cháy mà bị hy sinh, bị thương, bị tổn hại sức khoẻ, bị tổn thất về tài sản thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Ngày 04 tháng 10 hàng năm là "Ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy".
1. Nhà nước Việt Nam mở rộng, phát triển quan hệ hợp tác quốc tế trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Trong trường hợp xảy ra thảm họa cháy, Nhà nước Việt Nam kêu gọi sự giúp đỡ, hỗ trợ của các nước và các tổ chức quốc tế.
Trong điều kiện khả năng của mình, Nhà nước Việt Nam sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ các nước về phòng cháy và chữa cháy khi có yêu cầu.
1. Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy.
3. Lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ con người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.
4. Báo cháy giả.Bổ sung
5. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ; vi phạm nghiêm trọng các quy định quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt và các tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy đã được Nhà nước quy định.Bổ sung
6. Thi công những công trình có nguy hiểm về cháy, nổ mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
7. Làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo, biển chỉ dẫn và lối thoát nạn.
1. Quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn các chất cháy, chất nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất sinh lửa, sinh nhiệt; bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy.
2. Thường xuyên, định kỳ kiểm tra phát hiện các sơ hở, thiếu sót về phòng cháy và có biện pháp khắc phục kịp thời.
1. Khi lập quy hoạch, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có giải pháp, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm các nội dung sau đây:
a) Địa điểm xây dựng, bố trí các khu, các lô;
b) Hệ thống giao thông, cấp nước;
c) Bố trí địa điểm hợp lý cho các đơn vị phòng cháy và chữa cháy ở những nơi cần thiết;
d) Dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
2. Khi lập dự án, thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công trình phải có giải pháp, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm các nội dung sau đây:
a) Địa điểm xây dựng, khoảng cách an toàn;
b) Hệ thống thoát nạn;
c) Hệ thống kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
d) Các yêu cầu khác phục vụ phòng cháy và chữa cháy;
đ) Dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
3. Các dự án, thiết kế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy.
4. Chính phủ quy định danh mục dự án, công trình thuộc diện phải thiết kế, thẩm duyệt thiết kế, thời hạn thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
1. Chủ đầu tư thực hiện thủ tục trình duyệt dự án, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; chỉ được thi công khi thiết kế về an toàn phòng cháy và chữa cháy của công trình đã được duyệt; tổ chức kiểm tra, giám sát thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình trước khi đưa vào sử dụng.
Trong quá trình thi công công trình, nếu có thay đổi thiết kế thì phải giải trình hoặc thiết kế bổ sung và phải được duyệt lại.
2. Trong quá trình thi công công trình, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
3. Trong quá trình sử dụng công trình, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thường xuyên kiểm tra, duy trì các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.
1. Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.
2. Thôn, ấp, bản, tổ dân phố phải có các quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ; có giải pháp ngăn cháy; có phương án, lực lượng, phương tiện phòng cháy và chữa cháy; có đường giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy.
1. Phương tiện giao thông cơ giới từ 4 chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hoá, chất nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy.
2. Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy thì cơ quan đăng kiểm chỉ cấp chứng chỉ đăng kiểm khi đã được cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy xác nhận đủ điều kiện; các phương tiện trên khi đóng mới hoặc cải tạo phải được duyệt thiết kế. Chính phủ quy định các loại phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.
3. Phương tiện giao thông cơ giới của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Chủ sở hữu, người chỉ huy, người điều khiển phương tiện giao thông phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong suốt quá trình hoạt động của phương tiện.
1. Trong quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác rừng phải dựa trên cơ sở phân loại rừng để xác định phạm vi bảo vệ an toàn phòng cháy và chữa cháy; phải phân chia rừng theo mức độ nguy hiểm về cháy và có biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với từng loại rừng.Bổ sung
2. Khi lập quy hoạch, dự án phát triển rừng phải có phương án phòng cháy và chữa cháy cho từng loại rừng.
3. Các cơ sở, nhà ở trong rừng hoặc ven rừng, đường giao thông, đường ống dẫn các chất nguy hiểm về cháy, nổ, đường điện đi qua rừng hoặc ven rừng phải bảo đảm khoảng cách, hành lang an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với rừng theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khi tiến hành các hoạt động trong rừng hoặc ven rừng phải tuân thủ các quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể về phòng cháy đối với rừng.
1. Cơ sở được bố trí trên một phạm vi nhất định, có người quản lý, hoạt động và cần thiết có phương án phòng cháy và chữa cháy độc lập phải thực hiện các yêu cầu cơ bản sau đây:
a) Có quy định, nội quy về an toàn phòng cháy và chữa cháy;
b) Có các biện pháp về phòng cháy;
c) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy phù hợp với tính chất hoạt động của cơ sở;
d) Có lực lượng, phương tiện và các điều kiện khác đáp ứng yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Có phương án chữa cháy, thoát nạn, cứu người, cứu tài sản và chống cháy lan;
e) Bố trí kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
g) Có hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Đối với cơ sở khác thì thực hiện các yêu cầu về phòng cháy quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở đó.
3. Những đối tượng quy định tại các điều từ Điều 21 đến Điều 28 của Luật này ngoài việc thực hiện các yêu cầu về phòng cháy quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các biện pháp đặc thù về phòng cháy và chữa cháy cho từng đối tượng đó.
1. Tại đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên trách; phải có phương án phòng cháy và chữa cháy cho toàn khu.
2. Tổ chức, cá nhân có cơ sở hoạt động trong các khu quy định tại khoản 1 Điều này phải có phương án bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy; phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy.
1. Tại nơi khai thác dầu mỏ, khí đốt phải có các thiết bị phát hiện và xử lý rò rỉ khí cháy; phải có các phương án phòng cháy và chữa cháy cho từng công trình và cho cả cụm công trình liên hoàn.
2. Tại kho chứa, hệ thống vận chuyển sản phẩm dầu mỏ, khí đốt và công trình chế biến dầu mỏ, khí đốt phải có hệ thống báo và xử lý nồng độ hơi xăng, dầu, khí; phải có biện pháp bảo vệ, chống sự cố bục, vỡ bể chứa, thiết bị, đường ống.
3. Tại cửa hàng kinh doanh sản phẩm dầu mỏ, khí đốt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình liền kề. Việc vận chuyển, xuất, nhập sản phẩm dầu mỏ, khí đốt phải tuân thủ các quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cung ứng, vận chuyển vật tư, hàng hoá nguy hiểm về cháy, nổ phải có chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy; phải in các thông số kỹ thuật trên nhãn hàng hoá và phải có bản hướng dẫn an toàn về phòng cháy và chữa cháy bằng tiếng Việt.
5. Người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với các chất nguy hiểm về cháy, nổ phải được huấn luyện và có chứng chỉ huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy.
6. Dụng cụ, thiết bị vận chuyển, phương tiện sử dụng sản phẩm dầu mỏ, khí đốt phải bảo đảm an toàn về cháy, nổ.
1. Công trình cao tầng phải có thiết bị chống tụ khói, lan truyền khói và hơi độc do cháy sinh ra; phải có phương án thoát nạn, bảo đảm tự chữa cháy ở những nơi mà phương tiện chữa cháy bên ngoài không có khả năng hỗ trợ.
2. Công trình trên mặt nước có nguy hiểm về cháy, nổ phải có phương án, lực lượng, phương tiện để tự chữa cháy và chống cháy lan.
3. Công trình ngầm, đường hầm, công trình khai thác khoáng sản khác phải trang bị phương tiện để phát hiện và xử lý khí cháy, khí độc; phải có hệ thống thông gió và các điều kiện bảo đảm triển khai lực lượng, phương tiện để cứu người và chữa cháy.
1. Tại nhà máy điện, trạm biến áp, trạm phân phối điện phải có biện pháp để chủ động xử lý sự cố gây cháy.
2. Khi thiết kế, thi công lắp đặt hệ thống điện và thiết bị điện phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
3. Thiết bị, dụng cụ điện được sử dụng trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ phải là loại thiết bị, dụng cụ an toàn về cháy, nổ.
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân cung ứng điện có trách nhiệm hướng dẫn biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy cho người sử dụng điện.Bổ sung
1. Tại các chợ quy mô lớn và trung tâm thương mại phải tách điện phục vụ kinh doanh, sinh hoạt, bảo vệ và chữa cháy thành từng hệ thống riêng biệt; sắp xếp các hộ kinh doanh, ngành hàng đáp ứng yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy; có phương án thoát nạn và giải toả hàng hoá khi có cháy xảy ra.
2. Tại các kho tàng phải tách điện phục vụ sản xuất, bảo vệ và chữa cháy thành từng hệ thống riêng biệt; sắp xếp vật tư hàng hoá đáp ứng yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy. Kho chứa các chất nguy hiểm về cháy, nổ phải là kho chuyên dùng.
Tại cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, nhà ga, bến xe phải tổ chức lực lượng, trang bị phương tiện chữa cháy theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an; phải có phương án thoát nạn, giải toả phương tiện, vật tư, hàng hoá khi có cháy xảy ra.
Tại bệnh viện, trường học, khách sạn, nhà nghỉ, vũ trường, rạp hát, rạp chiếu phim và những nơi đông người khác phải có phương án thoát nạn; có lực lượng hướng dẫn, trợ giúp cho mọi người, đặc biệt đối với những người không có khả năng tự thoát nạn; có phương án phối hợp với các lực lượng khác để chữa cháy.Bổ sung
Tại trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu trữ phải sắp xếp các thiết bị văn phòng, hồ sơ, tài liệu bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp quản lý chặt chẽ chất cháy, nguồn lửa, nguồn điện, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất sinh lửa, sinh nhiệt và các biện pháp khác về phòng cháy khi rời nơi làm việc.
1. Hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân bị tạm đình chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ;
b) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy;
c) Vi phạm nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy yêu cầu khắc phục mà không thực hiện.
2. Cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã hết thời hạn tạm đình chỉ mà không khắc phục hoặc không thể khắc phục được và có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng thì bị đình chỉ hoạt động.
3. Trường hợp bị tạm đình chỉ thì chỉ được hoạt động trở lại khi nguy cơ phát sinh cháy, nổ được loại trừ hoặc những vi phạm đã được khắc phục và được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ cho phép.
4. Chính phủ quy định phạm vi của việc tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động, thời hạn tạm đình chỉ hoạt động và cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động.
1. Huy động nhanh nhất các lực lượng, phương tiện để dập tắt ngay đám cháy.
2. Tập trung cứu người, cứu tài sản và chống cháy lan.
3. Thống nhất chỉ huy, điều hành trong chữa cháy.
1. Mỗi cơ sở, thôn, ấp, bản, tổ dân phố, khu rừng, phương tiện giao thông cơ giới đặc biệt phải có phương án chữa cháy và do người đứng đầu cơ sở, trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản, tổ trưởng tổ dân phố, chủ rừng, chủ phương tiện xây dựng và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phương án chữa cháy phải được tổ chức thực tập định kỳ theo phương án được duyệt. Các lực lượng, phương tiện có trong phương án khi được huy động thực tập phải tham gia đầy đủ.
Thông tin báo cháy bằng hiệu lệnh hoặc bằng điện thoại.
Số điện thoại báo cháy được quy định thống nhất trong cả nước. Phương tiện thông tin liên lạc phải được ưu tiên để phục vụ báo cháy, chữa cháy.
1. Người phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy nhanh nhất và chữa cháy; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân gần nơi cháy phải nhanh chóng thông tin và tham gia chữa cháy.
2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy khi nhận được tin báo cháy trong địa bàn được phân công quản lý hoặc nhận được lệnh điều động phải lập tức đến chữa cháy; trường hợp nhận được thông tin báo cháy ngoài địa bàn được phân công quản lý thì phải báo ngay cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy nơi xảy ra cháy, đồng thời phải báo cáo cấp trên của mình.
3. Các cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và các cơ quan hữu quan khác khi nhận được yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy phải nhanh chóng điều động người và phương tiện đến nơi xảy ra cháy để phục vụ chữa cháy.
4. Lực lượng công an, dân quân, tự vệ có trách nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự, bảo vệ khu vực chữa cháy và tham gia chữa cháy.Bổ sung
1. Khi có cháy, người và phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đều có thể được huy động để chữa cháy và phục vụ chữa cháy; khi nhận được lệnh huy động phải chấp hành ngay. Phương tiện, tài sản được huy động bị thiệt hại hoặc nhà, công trình bị phá dỡ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 38 của Luật này được bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Việc huy động xe ưu tiên, người và phương tiện của quân đội, của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam để tham gia chữa cháy được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khi có cháy, mọi nguồn nước và các vật liệu chữa cháy phải được ưu tiên sử dụng cho chữa cháy.
1. Người được huy động làm nhiệm vụ chữa cháy được ưu tiên đi trên các phương tiện giao thông.
2. Lực lượng, phương tiện khi làm nhiệm vụ chữa cháy có các quyền ưu tiên sau đây:
a) Lực lượng, phương tiện của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được sử dụng còi, đèn, cờ ưu tiên và tín hiệu đặc biệt khác; ưu tiên đi trên đường giao thông theo quy định của pháp luật;
b) Lực lượng, phương tiện khác khi huy động làm nhiệm vụ chữa cháy có các quyền ưu tiên quy định tại điểm a khoản này trong phạm vi khu vực chữa cháy.
3. Người và phương tiện tham gia giao thông khi thấy tín hiệu còi, đèn, cờ ưu tiên của phương tiện đi làm nhiệm vụ chữa cháy phải nhanh chóng nhường đường.
4. Lực lượng Cảnh sát giao thông và các lực lượng khác khi làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự an toàn giao thông có trách nhiệm bảo đảm cho lực lượng, phương tiện đi chữa cháy được lưu thông nhanh nhất.
1. Trong mọi trường hợp, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
2. Trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến kịp thì người chỉ huy chữa cháy được quy định như sau:
a) Cháy tại cơ sở thì người đứng đầu cơ sở là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp người đứng đầu cơ sở vắng mặt thì đội trưởng đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc người được uỷ quyền là người chỉ huy chữa cháy;
b) Cháy tại thôn, ấp, bản, tổ dân phố thì trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản, tổ trưởng tổ dân phố là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp những người này vắng mặt thì đội trưởng đội dân phòng hoặc người được uỷ quyền là người chỉ huy chữa cháy;
c) Cháy phương tiện giao thông cơ giới đang lưu thông thì người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp không có người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện thì người điều khiển phương tiện là người chỉ huy chữa cháy;
d) Cháy rừng nếu chủ rừng là cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được uỷ quyền là người chỉ huy chữa cháy, trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy; nếu chủ rừng là hộ gia đình hoặc cá nhân thì trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản hoặc người được uỷ quyền tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
Người đứng đầu đơn vị kiểm lâm hoặc người được uỷ quyền tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy;
đ) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) trở lên có mặt tại đám cháy là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy.
1. Người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có các quyền sau đây:
a) Huy động ngay lực lượng và phương tiện của lực lượng phòng cháy và chữa cháy để chữa cháy;
b) Quyết định khu vực chữa cháy, các biện pháp chữa cháy, sử dụng địa hình, địa vật lân cận để chữa cháy;
c) Cấm người và phương tiện không có nhiệm vụ qua lại khu vực chữa cháy; huy động người và phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để chữa cháy;
d) Quyết định phá dỡ nhà, công trình, vật chướng ngại và di chuyển tài sản trong tình thế cấp thiết để cứu người, ngăn chặn nguy cơ cháy lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng.
2. Người chỉ huy chữa cháy là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trở lên được thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý của mình.
Người chỉ huy chữa cháy quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 37 của Luật này trong phạm vi quản lý của mình được thực hiện các quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Mọi người phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy. Người chỉ huy chữa cháy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi xảy ra cháy có trách nhiệm chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy, bảo đảm các điều kiện phục vụ chữa cháy; nếu vượt quá khả năng của mình thì nhanh chóng báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, người đứng đầu cơ quan chủ quản cấp trên chỉ đạo giải quyết; trường hợp thật cần thiết thì báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đồng thời báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trong trường hợp vượt quá khả năng giải quyết của địa phương, theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan chỉ đạo giải quyết.
3. Trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Khắc phục hậu quả vụ cháy gồm những việc sau đây:
a) Tổ chức cấp cứu ngay người bị nạn; cứu trợ, giúp đỡ người bị thiệt hại ổn định đời sống;
b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự an toàn xã hội;
c) Nhanh chóng phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trở lên, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có cơ sở bị cháy có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Lực lượng công an có trách nhiệm tổ chức bảo vệ, khám nghiệm hiện trường, điều tra vụ cháy; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia bảo vệ hiện trường vụ cháy, cung cấp thông tin xác thực về vụ cháy cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm lập hồ sơ vụ cháy, đánh giá hiệu quả chữa cháy, tham gia khám nghiệm hiện trường và xác định nguyên nhân gây ra cháy.
1. Khi xảy ra cháy tại trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ quan này thì những người có mặt trong đó có trách nhiệm nhanh chóng chữa cháy và chống cháy lan ra khu vực xung quanh.
2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam có trách nhiệm nhanh chóng chống cháy lan bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ quan này.
3. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam khi vào trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ quan này để chữa cháy phải tuân theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc chữa cháy đối với các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này.
Lực lượng phòng cháy và chữa cháy là lực lượng nòng cốt trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy của toàn dân bao gồm:
1. Lực lượng dân phòng;
2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
3. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật;
4. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
1. Đội dân phòng và đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được thành lập, quản lý, chỉ đạo theo quy định sau đây:
a) Tại thôn, ấp, bản, tổ dân phố phải thành lập đội dân phòng. Đội dân phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thành lập, quản lý và chỉ đạo;
b) Tại cơ sở phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở do người đứng đầu cơ quan, tổ chức thành lập, quản lý và chỉ đạo.
2. Cấp ra quyết định thành lập đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy địa phương.
1. Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy.
3. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
4. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
5. Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra; tham gia chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi có yêu cầu.
1. Lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; chịu sự điều động của cấp có thẩm quyền để tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở được hưởng chế độ, chính sách trong thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và khi trực tiếp tham gia chữa cháy theo quy định của Chính phủ.Bổ sung
1. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy là một bộ phận của lực lượng vũ trang, được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương do Bộ trưởng Bộ Công an quản lý, chỉ đạo.
2. Nhà nước xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Tổ chức bộ máy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy do Chính phủ quy định.
1. Tham mưu đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; hướng dẫn xây dựng phong trào quần chúng tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
3. Thực hiện các biện pháp phòng cháy; chữa cháy kịp thời khi có cháy xảy ra.
4. Xây dựng lực lượng phòng cháy và chữa cháy; trang bị và quản lý phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
5. Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
6. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và hưởng chế độ, chính sách được quy định đối với lực lượng Cảnh sát nhân dân; được hưởng phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ.
2. Công nhân viên thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được hưởng chế độ, chính sách như đối với công nhân viên công an.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tự trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho cơ sở, các loại rừng, phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý của mình.
Uỷ ban nhân dân cấp xã phải trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho đội dân phòng.
Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và chủ rừng, chủ phương tiện giao thông cơ giới ngoài quốc doanh phải tự trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
2. Hộ gia đình phải chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để phòng cháy và chữa cháy.
3. Bộ Công an quy định cụ thể và hướng dẫn về điều kiện và trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Nhà nước trang bị cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phương tiện chữa cháy và các phương tiện, thiết bị cần thiết khác bảo đảm đồng bộ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu chữa cháy, cứu người trong mọi tình huống.
1. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải được quản lý, sử dụng để bảo đảm sẵn sàng chữa cháy.
2. Phương tiện chữa cháy cơ giới, ngoài việc chữa cháy chỉ được sử dụng phục vụ yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội và trong các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.
1. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải bảo đảm chất lượng, đúng tiêu chuẩn và phù hợp với điều kiện Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, chuyên môn kỹ thuật theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền.
1. Nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp;
b) Thu từ bảo hiểm cháy, nổ;
c) Đóng góp tự nguyện, tài trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể về nguồn thu, mức thu, chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
1. Nhà nước bảo đảm ngân sách cần thiết hàng năm để đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Nhà nước cấp ngân sách hoạt động phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, các đơn vị hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đơn vị khác thụ hưởng ngân sách nhà nước.
3. Đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này phải tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
1. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế đầu tư, tài trợ cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế đối với việc sản xuất, lắp ráp, xuất khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phòng cháy và chữa cháy.
2. Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
3. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
4. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
5. Tổ chức đào tạo, xây dựng lực lượng, trang bị và quản lý phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
6. Bảo đảm ngân sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; tổ chức bảo hiểm cháy, nổ gắn với hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
7. Thẩm định, phê duyệt các dự án, thiết kế và nghiệm thu công trình xây dựng về phòng cháy và chữa cháy; kiểm định và chứng nhận an toàn phương tiện; xác nhận điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ về phòng cháy và chữa cháy.
9. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về phòng cháy và chữa cháy; điều tra vụ cháy.
10. Tổ chức thống kê nhà nước về phòng cháy và chữa cháy.
11. Hợp tác quốc tế về phòng cháy và chữa cháy.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an tổ chức thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy.
Chính phủ quy định việc phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ Quốc phòng trong tổ chức thực hiện phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở quốc phòng và giữa Bộ Công an với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tổ chức thực hiện phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.
1. Thanh tra phòng cháy và chữa cháy là thanh tra chuyên ngành.
2. Thanh tra phòng cháy và chữa cháy có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu có liên quan và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;
c) Xử lý các vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
3. Đoàn thanh tra, thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
4. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của Thanh tra phòng cháy và chữa cháy.
1. Đối tượng thanh tra có các quyền sau đây :
a) Yêu cầu đoàn thanh tra xuất trình quyết định thanh tra, thanh tra viên xuất trình thẻ thanh tra viên và thực hiện đúng pháp luật về thanh tra;
b) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của thanh tra viên và kết luận thanh tra nếu có căn cứ cho là không đúng pháp luật;
c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do các biện pháp xử lý không đúng pháp luật của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên gây ra.
2. Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của đoàn thanh tra, thanh tra viên; tạo điều kiện để đoàn thanh tra, thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ; chấp hành các quyết định xử lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc biện pháp xử lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
3. Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện có trách nhiệm xem xét và giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có thành tích trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức do thiếu trách nhiệm trong tổ chức, quản lý, kiểm tra việc thực hiện hoạt động phòng cháy và chữa cháy mà để xảy ra cháy thì tuỳ theo tính chất, mức độ thiệt hại mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Người đứng đầu đơn vị phòng cháy và chữa cháy do thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ chữa cháy để gây hậu quả nghiêm trọng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.Bổ sung
Luật này có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 10 năm 2001.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 28/2001/QH10 |
Hanoi, June 29, 2001 |
The Vietnamese cultural heritage is a precious property of the community of Vietnamese nationalities, constitutes part of the mankind’s cultural heritage and plays a great role in our people’s cause of national construction and defense;
In order to protect and promote the cultural heritage value, meet the people’s increasing cultural demands, contribute to the building and development of the progressive Vietnamese culture deeply imbued with national identity and contribute to the world cultural heritage treasure;
In order to enhance the State management effectiveness and raise the people’s sense of responsibility for taking part in the protection and promotion of the cultural heritage value;
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
This Law provides for cultural heritage,
Article 1.- Cultural heritage provided for in this Law includes intangible and tangible cultural heritages, which are spiritual and material products having historical, cultural or scientific value and handed down from generation to generation in the Socialist Republic of Vietnam.
Article 2.- This Law provides for activities of protecting and promoting the values of cultural heritages; defines the rights and obligations of organizations and individuals towards the cultural heritages in the Socialist Republic of Vietnam.
Article 3.- This Law applies to Vietnamese organizations and individuals, foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese that operate in Vietnam. In cases where an international treaty, which Vietnam has signed or acceded to, contains provisions different from those of this Law, the provisions of such international treaty shall apply.
Article 4.- In this Law, the following terms and expressions shall be construed as follows:
1. Intangible cultural heritages are spiritual products of historical, cultural or scientific value, being saved in memory or in scripts, handed down orally and through professional teaching, performance and other forms of saving and handing down, including speech, scripts, literary, art or scientific works, oral philology, folk oratorio, life style, way of life, rites, traditional craft know-hows, knowledge about traditional medicine and pharmacy, about gastronomic culture, about traditional costumes, and other folk knowledge.
2. Tangible cultural heritages are material products of historical, cultural or scientific value, including historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots, vestiges, antiques and national precious objects.
3. Historical-cultural relics are construction works and sites, as well as vestiges, antiques and/or national precious objects pertaining to such works and sites and having historical, cultural and/or scientific value.
4. Famous landscapes and beauty spots are natural sceneries or places where exists a combination of natural scenery and architectures with historical, aesthetic and/or scientific value.
5. Vestiges are bequeathed objects with historical, cultural and/or scientific value.
6. Antiques are bequeathed objects with typically historical, cultural and/or scientific value, and aged one hundred years or more.
7. National precious objects are bequeathed objects with extremely precious, rare and typical value in terms of history, culture and/or science.
8. Duplicates of vestiges, antiques, national precious objects are products made identical to the originals in shape, size, material, color, ornamentation and other features.
9. Collection is a group of vestiges, antiques, national precious objects or intangible cultural heritages, which are gathered, preserved and arranged systematically according to common signs in presentation, content and material so as to meet the demand for inquiry into natural and social history.
10. Archaeological exploration and excavation are scientific activities to discover, gather and research into vestiges, antiques, national precious objects and archaeological sites.
11. Preservation of historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots, vestiges, antiques and national precious objects is the activity to prevent and minimize dangers of damage without changing inherent original elements of historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots, vestiges, antiques and national precious objects.
12. Renovation of historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots is the activity to repair, reinforce and/or embellish historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots.
13. Restoration of historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots is the activity to reconstruct ruined historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots, based on scientific data about such historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots.
Article 5.- The State exercises the unified management over the cultural heritage, which is under the entire population’s ownership; recognizes and protects forms of collective ownership, joint ownership of the community, private ownership and other forms of ownership over cultural heritages according to the provisions of law.
The ownership right and copyright over cultural heritages are defined under the provisions of this Law, the Civil Code and other relevant provisions of law.
Article 6.- All cultural heritages under the ground, in the mainland, on islands, in the inland waters, territorial waters, exclusive economic zones and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam are under the entire population’s ownership.
Article 7.- Cultural heritages discovered with unidentified owners and recovered in the course of archaeological exploration and excavation, are all under the entire population’s ownership.
1. All cultural heritages on the Vietnamese territory, which have domestic or foreign origin and are under the ownership in various forms, shall be protected and have their values promoted.
2. Vietnamese cultural heritages in foreign countries shall be protected under the international practices and the provisions of the international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.
1. The State adopts the policy of protecting and promoting the value of cultural heritages in order to raise the people’s spiritual life, contributing to the socio-economic development of the country; encourages domestic and foreign organizations and individuals to contribute or provide financial supports to the protection and promotion of the values of cultural heritages
2. The State protects the lawful rights and interests of owners of cultural heritages. Owners of cultural heritages shall be responsible for protecting and promoting the values of such cultural heritages.
3. The State invests in personnel training and fostering, research into and application of sciences and technologies to the protection and promotion of the values of cultural heritages.
Article 10.- State agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, economic organizations, people’s armed force units (hereinafter referred to as organizations) and individuals have the responsibility to protect and promote the values of cultural heritages.
Article 11.- The cultural and mass media agencies shall have to widely propagate and disseminate the values of cultural heritages of the community of Vietnamese nationalities at home and abroad, thus contributing to raising the sense of protection and promotion of the values of cultural heritages among the population.
Article 12.- The Vietnamese cultural heritage shall be used for the following purposes:
1. Promoting their values for the entire society’s benefits;
2. Promoting the fine traditions of the community of Vietnamese nationalities;
3. Contributing to the creation of new cultural values, enriching the treasure of Vietnamese cultural heritages and expanding the international cultural exchange.
Article 13.- The following acts are strictly prohibited:
1. Appropriating or deviating cultural heritages;
2. Ruining or posing a danger of ruining cultural heritages;
3. Conducting illegal excavations at archaeological sites or illegal construction, encroaching upon the land within historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots;
4. Illegally purchasing, selling, exchanging and transporting vestiges, antiques, national precious objects pertaining to historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots; illegally taking abroad vestiges, antiques and national precious objects;
5. Taking advantage of the protection and promotion of the values of cultural heritages to commit law-breaking acts.
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS OVER CULTURAL HERITAGES
Article 14.- Organizations and individuals shall have the following rights and obligations:
1. To lawfully own cultural heritages;
2. To visit and study cultural heritages;
3. To respect, protect and promote the values of cultural heritages;
4. To promptly notify places where vestiges, antiques, national precious objects, historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots are discovered; and hand over vestiges, antiques, national precious objects found by themselves to the nearest competent State agencies;
5. To prevent or request the competent State bodies to prevent or promptly handle acts of undermining, appropriating or illegally using cultural heritages.
Article 15.- Organizations and individuals being owners of cultural heritages shall have the following rights and obligations:
1. To observe the provisions in Article 14 of this Law;
2. To apply measures for protecting and promoting the values of cultural heritages; to promptly report to the competent State bodies on cases where cultural heritages are in danger of having their values falsified, being ruined or lost;
3. To send collections of intangible cultural heritages, vestiges, antiques, national precious objects to the State museums or the competent State bodies in cases where they lack conditions and capability to protect and promote the values thereof;
4. To create favorable conditions for organizations and individuals to visit, travel to and study cultural heritages;
5. To exercise other rights and perform other obligations provided for by law.
Article 16.- Organizations and individuals that directly manage cultural heritages shall have the following rights and obligations:
1. To protect and preserve the cultural heritages;
2. To apply measures to promptly prevent or stop acts of infringing upon cultural heritages;
3. To promptly notify the owners or the nearest competent State agencies when cultural heritages are lost or in danger of being ruined;
4. To create favorable conditions for organizations and individuals to visit, travel to and study cultural heritages;
5. To exercise other rights and perform other obligations provided for by law.
PROTECTION AND PROMOTION OF THE VALUES OF INTANGIBLE CULTURAL HERITAGES
Article 17.- The State encourages and creates conditions for organizations and individuals to conduct activities of studying, collecting, preserving, teaching and introducing intangible cultural heritages in order to keep and promote the national cultural identity and enrich the treasure of cultural heritages of the Vietnamese nationalities community.
Article 18.- The presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities (hereinafter referred to as the presidents of the provincial-level People’s Committees) shall direct the organization of compilation of scientific dossiers on intangible cultural heritages in their localities in order to protect and promote the values thereof.
The Minister of Culture and Information shall prescribe the procedures for compiling scientific dossiers on intangible cultural heritages.
Article 19.- The Prime Minister shall consider and decide to propose the United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (UNESCO) to recognize Vietnam�s typical intangible cultural heritages as World Cultural Heritages, at the proposals of the Minister of Culture and Information.
Dossiers to be submitted to the Prime Minister must be evaluated in writing by the National Council for Cultural Heritages.
Article 20.- The competent State agencies shall have to apply necessary measures to protect intangible cultural heritages, prevent the danger of their being falsified, faded out or lost in the course of handing down.
Article 21.- The State adopts policies and create conditions for protecting and developing the spoken and written languages of the nationalities in Vietnam. All organizations and individuals have the responsibility to preserve the clarity and purity of the Vietnamese language.
Article 22.- The State and the society protect and promote the fine customs and traditions in the nation’s life-style and way of life; do away with bad customs and practices harmful to the people’s cultural life.
Article 23.- The State adopts policies to encourage the collection, compilation, translation, statistics, classification and archival of literary, art and scientific works, oral philology, folk oratorio of the Vietnamese nationalities community for popularization at home and cultural exchange with foreign countries.
Article 24.- The State adopts policies to encourage the maintenance, restoration and development of traditional handicrafts of typical values; the research into and application of knowledge about traditional medicine and pharmacy; the maintenance and promotion of values of the gastronomy, the nation’s traditional costumes and other folk knowledge.
Article 25.- The State creates conditions for the maintenance and promotion of the cultural value of traditional festivals; gets rid of bad customs and combat negative phenomena and commercialism in ritual organization and activities. The organization of traditional festivals must comply with the provisions of law.
Article 26.- The State honors and adopts the policy of preferential treatment to artisans and artists, who master and have merits in popularizing traditional arts or professional know-hows of special values.
Article 27.- Overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals may conduct research into and collect intangible cultural heritages in Vietnam after obtaining written consents of the competent State bodies.
PROTECTION AND PROMOTION OF VALUES OF TANGIBLE CULTURAL HERITAGES
Section 1. HISTORICAL-CULTURAL RELICS, FAMOUS LANDSCAPES AND BEAUTY SPOTS
1. Historical-cultural relics must attain one of the following criteria:
a) Construction works and/or places associated with typical historical events in the process of national construction and defense;
b) Construction works and/or places associated with the life and activities of national heroes, heroines or celebrities;
c) Construction works and/or places associated with typical historical events in the revolutionary and resistance war periods;
d) Locations of typical archaeological values;
e) Architectural works in groups or single with typical architectural and/or artistic values for one or several historical periods.
2. Famous landscapes and beauty spots must attain one of the following criteria:
a) Natural sceneries or places where exists a combination of natural scenery and architectures with typical aesthetic value;
b) Natural zones with scientific value in geology, topography, geography, biological diversity, typical ecological system or natural zones, where exist material traces of development stages of the earth.
Article 29.- According to their respective historical, cultural and/or scientific values, historical-cultural relics, famous landscapes and beauty spots (hereinafter referred collectively to as relics) shall be classified into:
1. Provincial-level relics, which have typical value of localities;
2. National relics, which have typical value of the nation; and
3. Special national relics, which have extremely typical value of the nation.
1. The competence to decide on ranking of relics is specified as follows:
a) The presidents of the provincial-level People’s Committees shall decide on the ranking of provincial-level relics;
b) The Minister of Culture and Information shall decide on the ranking of national relics;
c) The Prime Minister shall decide on the ranking of special national relics; and decide to propose the United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization to consider and put Vietnam’s typical relics on the List of World Heritages.
2. In cases where there are enough grounds to determine that a relic, which has already been ranked, is unqualified or irreparably ruined, the person competent to decide on the ranking of such relic may issue a decision to disregard such relic’s ranking.
Article 31.- The procedures for ranking relics are prescribed as follows:
1. The presidents of the provincial-level People’s Committees shall compile dossiers on relics and submit them to the Minister of Culture and Information for decision on ranking of national relics;
2. The Minister of Culture and Information shall compile and submit dossiers on relics to the Prime Minister for decision on ranking of special national relics; compile and submit dossiers on Vietnam’s typical relics to the Prime Minister for decision on the proposal to the United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization to consider and put them on the List of World Heritages.
Dossiers to be submitted to the Prime Minister must be appraised in writing by the National Council for Cultural Heritages.
1. Relic protection zones include:
a) Protection zone I covers the relic and the area(s) determined as the relic’s original constituents, which must be protected in original state;
b) Protection zone II is the area surrounding the protection zone I of the relic, where works can be constructed in service of the promotion of the relic’s values, provided that they do not affect the architecture, natural scenery and ecological environment of the relic.
In cases where the protection zone II cannot be determined, the determination of the sole protection zone I shall be decided by the presidents of the provincial-level People’s Committees for the provincial-level relics, by the Minister of Culture and Information for the national relics, or by the Prime Minister for the special national relics.
2. The construction of works in the protection zone II as mentioned at Point b, Clause 1 of this Article for national relics and special national relics must be agreed upon in writing by the written consents of the Minister of Culture and Information, or by the presidents of the provincial-level People’s Committees for provincial-level relics.
3. Protection zones specified in Clause 1 of this Article shall be delineated on cadastral maps enclosed with records on protection zone marking-off and must be affirmed by competent State agencies in dossiers on relics.
1. Organizations and individuals that are relic owners or assigned relics for management and use shall have to protect such relics. In cases where they detect that a relic is encroached upon, ruined or in danger of being ruined, they shall have to promptly take preventive measures and report such to their immediate superior agency, the local People’s Committee or the nearest competent State agency in charge of culture and information.
2. The local People’s Committees or the competent State agencies in charge of culture and information shall, upon receiving reports on relics being ruined or in danger of being ruined, have to promptly apply preventive and/or protective measures and immediately report such to their immediate superior agencies.
3. The Ministry of Culture and Information shall, upon receiving reports on relics being ruined or in danger of being ruined, have to promptly direct and guide the local competent State agencies and/or owners of such relics to immediately apply preventive and/or protective measures; and report to the Prime Minister, for special national relics.
Article 34.- The preservation, embellishment and restoration of relics shall be devised into projects to be submitted to the competent State agencies for approval, provided that the relics original elements are preserved to the utmost.
The Minister of Culture and Information shall promulgate a Regulation on preservation, embellishment and restoration of relics.
Article 35.- The competence to approve projects on preservation, embellishment and restoration of relics shall comply with this Law and law provisions on construction.
In the course of approving projects on preservation, embellishment and restoration of relics, the written appraisal opinions of the competent State agencies in charge of culture and information are required.
1. If before being approved, projects on renovation or construction of works lying outside relics protection zones prescribed in Article 32 of this Law are deemed likely to adversely affect the natural scenery and ecological environment of such relics, there must be written appraisal opinions of the competent State agencies in charge of culture and information.
2. In cases where investors of projects on renovation or construction of works specified in Clause 1 of this Article make any request, the competent State agencies in charge of culture and information shall have to supply relevant documents and make specific proposals on protection of relics so that such investors can select appropriate solutions ensuring the protection and promotion of values of relics.
1. Investors of projects on renovation or construction of works at places affecting relics shall have to coordinate with and create conditions for the competent State agencies in charge of culture and information to supervise the process of renovation or construction of such works.
2. In the process of renovation or construction of works, if they realize that there may be relics or vestiges, antiques, national precious objects, the project investors shall have to temporarily stop the construction and promptly notify the competent State agency in charge of culture and information thereof.
Upon receiving the notification, the competent State agency in charge of culture and information shall have to take timely handling measures to ensure the construction tempo. Where it deems necessary to stop the construction of works at such places to protect relics in original state, the competent State agency in charge of culture and information shall have to report such to the competent superior agency(ies) for decision.
3. In cases where it is necessary to organize archaeological exploration and/or excavation, the exploration and excavation funding shall be stipulated by the Government.
Article 38.- The archaeological exploration and/or excavation shall be conducted only after permits therefor are obtained from the Minister of Culture and Information.
In cases where an archaeological site is ruined or in danger of being ruined, the Minister of Culture and Information shall issue an urgent excavation permit.
1. Organizations with the archaeological study function which wish to conduct archaeological exploration and/or excavation shall have to file dossiers of application for archaeological exploration and excavation permits to the Ministry of Culture and Information.
2. The Minister of Culture and Information shall have to issue archaeological exploration and/or excavation permits within 30 days after receiving the dossiers of application for archaeological exploration and excavation permits. In case of refusal to issue permits, the reasons therefor must be clearly explained in writing.
3. The Minister of Culture and Information shall promulgate a Regulation on archaeological exploration and excavation.
1. Persons who assume the prime responsibility for archaeological exploration and/or excavation must satisfy the following conditions:
a/ Possessing the bachelor degree in archaeology or bachelor degree in other specialties relating to archaeology;
b/ Having been directly engaged in archaeological activities for at least 5 years;
c/ Being recommended in writing to the Ministry of Culture and Information by the organizations which apply for archaeological exploration and excavation permits.
In cases where it is necessary to change persons who assume the prime responsibility, the written approval by the Minister of Culture and Information is required.
2. The Vietnamese organizations with the archaeological study function may cooperate with foreign organizations and individuals in conducting archaeological exploration and/or excavation in Vietnam according to the provisions of law.
Section 2. VESTIGES, ANTIQUES AND NATIONAL PRECIOUS OBJECTS
1. All vestiges, antiques and national precious objects gathered in the course of archaeological exploration and excavation, as well as those discovered and handed over by organizations and individuals must be temporarily deposited in preservative storage of museums of the provinces, where such vestiges, antiques and national precious objects are discovered. Provincial-level museums shall have to receive and manage them and make reports thereon to the Ministry of Culture and Information.
2. Basing himself on values and requirements of preserving vestiges, antiques or national precious objects prescribed in Clause 1 of this Article, the Minister of Culture and Information shall decide to hand over such vestiges, antiques or national precious objects to State museums with appropriate functions.
3. Organizations and individuals that discover and hand over vestiges, antiques and national precious objects shall have their discovery and preservation expenses refunded and be rewarded a sum of money according to the provisions of law.
1. National precious objects shall be protected and preserved according to a special regime. The State shall earmark an adequate proportion of the State budget to purchase national precious objects.
2. National precious objects shall be registered with the competent State agencies in charge of culture and information. The State encourages organizations and individuals to register vestiges and antiques under their ownership with the competent State agencies in charge of culture and information. The registered vestiges, antiques and national precious objects shall be assessed free of charge by the State, which shall also give instructions on professional preservation and create conditions for the promotion of their values.
The Minister of Culture and Information shall specify the procedures for registering vestiges, antiques and national precious objects.
3. When owners of national precious objects are changed within the country, the former owners shall notify the competent State agencies in charge of culture and information where national precious objects are registered of the full names and addresses of the new owners of such national precious objects within 15 days after the date of owner change.
Vestiges, antiques and national precious objects under the ownership of the entire population, political organizations or socio-political organizations must be managed in museums and must not be sold, purchased, donated nor presented as gifts. Vestiges and antiques under other ownership forms may be purchased, sold, exchanged, donated or bequeathed as inheritance at home and abroad according to the provisions of law. National precious objects under other ownership forms may only be purchased, sold, exchanged, donated and bequeathed as inheritance in the country under the provisions of law.
The bringing of vestiges and antiques abroad must be permitted by the competent State agencies in charge of culture and information.
2. The purchase and sale of vestiges, antiques and national precious objects shall be effected at agreed prices or in auctions. The State shall be given priority to purchase vestiges, antiques and national precious objects.
Article 44.- The bringing of vestiges, antiques, national precious objects abroad for display, exhibition, research or preservation must satisfy the following conditions:
1. Getting insured by recipients of vestiges, antiques and national precious objects;
2. Obtaining the Prime Minister’s decisions permitting the bringing of national precious objects abroad; or the Culture and Information Minister’s decisions permitting the bringing of vestiges and antiques abroad.
Article 45.- The competent State agencies shall have to report to the Ministry of Culture and Information on vestiges, antiques, national precious objects confiscated from the illegal search, purchase, sale, transportation, export and import, so that the Minister of Culture and Information shall decide on the hand-over of such vestiges, antiques and national precious objects to agencies with appropriate functions.
Article 46.- The duplication of vestiges, antiques and/or national precious objects must satisfy the following conditions:
1. For clear purposes;
2. Having the originals for comparison;
3. Putting specific marks on duplicates for distinguishing them from their originals;
4. Obtaining consents of owners of vestiges, antiques and national precious objects;
5. Obtaining permits from the competent State agencies in charge of culture and information.
Article 47.- Museums are places where collections on natural and social history (hereinafter referred to as collections) are preserved and displayed in service of the people’s needs for research, education, visit and cultural enjoyment.
Vietnamese museums include:
1. National museums, which are places where collections with national typical values are preserved and displayed;
2. Specialized museums, which are places where collections with typical values in particular specialties are preserved and displayed;
3. Provincial-level museums, which are places where collections with typical values within localities are preserved and displayed;
4. Private museums, which are places where collections on one or several themes are preserved and displayed.
Article 48.- Museums have the following tasks and powers:
1. To collect, inventory, preserve and display collections;
2. To conduct scientific researches into cultural heritages;
3. To organize the promotion of cultural heritages values for the interest of the entire society;
4. To build up the contingent of professional personnel;
5. To manage the material foundations and technical facilities and equipment;
6. To undertake international cooperation according to the provisions of law;
7. To perform other tasks and exercise other powers according to the provisions of law.
Article 49.- Conditions for the establishment of a museum include:
1. Possessing collection(s) on one or several themes;
2. Having a display area, storage and preservation means;
3. Having personnel mastering professional knowledge and techniques for museological activities.
1. The competence to decide on the establishment of museums is defined as follows:
a/ The Prime Minister shall decide on the establishment of national museums and specialized museums;
b/ The presidents of the provincial-level People’s Committees shall decide on the establishment of provincial-level museums and private museums.
2. The procedures for establishing museums are prescribed as follows:
a/ Organizations and individuals wishing to establish museums shall have to send dossiers of establishment request to the competent persons specified in Clause 1 of this Article. A dossier of museum establishment request includes a written establishment request and the competent State agency�s certification of the conditions prescribed in Article 49 of this Law;
b/ Within 30 days after receiving the dossiers, persons competent to decide on the establishment of museums shall have to consider and make decisions. In case of refusal, the reasons therefor must be clearly stated in writing.
1. The ranking of museums shall be based on the following criteria:
a/ The quality and value of collections;
b/ The quality of the preservation and display of collections;
c/ Their material foundations and technical facilities and equipment;
d/ The standardization level of the professional personnel contingent.
2. Basing itself on the extent of satisfaction of the conditions prescribed in Clause 1 of this Article, the Government shall specify the museum ranking.
Article 52.- Cultural heritages available in tradition houses and memorial houses shall be protected and have their values promoted under the provisions of this Law.
Article 53.- The State encourages owners to organize the wide display and/or introduction of their collections, vestiges, antiques, national precious objects.
When necessary, the competent State agencies in charge of culture and information may reach agreements with owners on the use of their vestiges, antiques and national precious objects to serve the study work or display at the State museums.
The conditions for, content and duration of the use of vestiges, antiques and national precious objects shall be agreed upon in writing by the competent State agencies and their owners.
THE STATE MANAGEMENT OVER CULTURAL HERITAGES
Section 1. THE CONTENT OF THE STATE MANAGEMENT OVER CULTURAL HERITAGE AND THE STATE MANAGEMENT AGENCIES IN CHARGE OF CULTURAL HERITAGES
Article 54.- The content of the State management over cultural heritages includes:
1. Elaborating strategies, planning, plans and policies for development of the cause of protection and promotion of the cultural heritage values, and directing the implementation thereof;
2. Promulgating and organizing the implementation of legal documents on cultural heritages;
3. Organizing and directing activities of protecting and promoting the cultural heritage values; propagating, popularizing and educating the legislation on cultural heritages;
4. Organizing and managing scientific research activities; training and fostering the contingent of professional personnel specialized in cultural heritages;
5. Mobilizing, managing and using resources to protect and promote the cultural heritage values;
6. Organizing and directing the commendation and giving of rewards for merits in the protection and promotion of the cultural heritage values;
7. Organizing and managing the international cooperation in the protection and promotion of the cultural heritage values;
8. Inspecting and examining the law observation, settlement of complaints and denunciations and handling of violations of the cultural heritage legislation.
1. The Government exercises the unified State management over cultural heritages.
2. The Ministry of Culture and Information is answerable to the Government for exercising the State management over cultural heritage.
3. The ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government shall have to exercise the State management over cultural heritages according to the responsibility assignment by the Government.
The Government shall specify the responsibilities of the ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government for coordinating with the Ministry of Culture and Information to exercise the unified State management over cultural heritage.
4. The People’s Committees of all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, exercise the State management over cultural heritages in their respective localities according to the responsibility assignment by the Government.
Article 56.- The National Council for Cultural Heritages is the Prime Minister’s advisory council for cultural heritages.
The Prime Minister shall specify the organization and operation of the National Council for Cultural Heritages.
Section 2. RESOURCES FOR ACTIVITIES OF PROTECTING AND PROMOTING VALUES OF CULTURAL HERITAGES
Article 57.- The State encourages and creates favorable conditions for associations of literature and arts, science and technology to take part in activities of protecting and promoting the values of cultural heritages.
The State encourages the socialization of activities of protecting and promoting the values of cultural heritages.
Article 58.- The financial sources for the protection and promotion of the values of cultural heritages include:
1. The State budget;
2. Revenues from activities of using and promoting the values of cultural heritages;
3. Financial assistance and contributions from domestic and foreign organizations and individuals.
Article 59.- The State prioritizes the State budget’s investment in activities of protecting and promoting the values of special national relics, national museums, national precious objects, historical revolutionary relics and intangible cultural heritages with typical values.
Article 60.- Organizations and individuals that own or manage relics, collections and/or museums as assigned shall be allowed to collect visiting fee and charge for use of such relics, collections and museums according to the provisions of law.
1. The State encourages organizations and individuals to contribute or provide financial supports for the protection and promotion of the values of cultural heritages.
2. The contributions and financial supports for activities of protecting and promoting values of cultural heritage, shall be considered and acknowledged in appropriate forms.
Article 62.- Financial source reserved for the protection and promotion of the values of cultural heritages must be managed and used for the right purposes and with efficiency.
Section 3. INTERNATIONAL COOPERATION ON CULTURAL HERITAGES
Article 63.- The State adopts policies and measures for boosting cooperative relationship with foreign countries, organizations and individuals in the protection and promotion of the values of cultural heritage on the basis of respect for each other’s independence, national sovereignty, equality and mutual benefit, in compliance with the provisions of Vietnamese laws and international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to, thus contributing to promoting the values of the world cultural heritage and enhancing relations of friendship cooperation and mutual understanding among nations.
Article 64.- The State encourages overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals to take part in activities of protecting and promoting the values of the Vietnamese cultural heritages according to the provisions of law.
Article 65.- Contents of international cooperation or cultural heritage
1. Elaboration and implementation of programs and projects for international cooperation on the protection and promotion of the values of cultural heritages;
2. Joining in international organizations and acceding to treaties on the protection and promotion of the values of cultural heritages;
3. Scientific research, application of scientific advances and transfer of modern technologies in the domain of preservation and embellishment of relics, construction of museums and archaeological excavation;
4. Exchange of exhibitions of cultural heritages;
5. Cooperation in the protection of Vietnamese heritages in foreign countries;
6. Training and fostering of personnel, exchange of information and experience in the protection and promotion of the values of cultural heritages.
Section 4. INSPECTION AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS CONCERNING CULTURAL HERITAGE
Article 66.- The State culture and information inspectorate, which exercises the function of specialized inspection of cultural heritage, has the following tasks:
1. To inspect the observance of the legislation on cultural heritages;
2. To inspect the implementation of planning and plans on the protection and promotion of the values of cultural heritages;
3. To detect, prevent and handle according to its competence acts of violating the legislation on cultural heritages;
4. To receive and propose the settlement of complaints and denunciations concerning cultural heritage;
5. To propose measures to ensure the enforcement of the legislation on cultural heritages.
Article 67.- Inspected subjects have the following rights and obligations:
1. To request the inspection delegations to produce inspection decisions, inspectors to produce their inspector’s cards and strictly comply with the legislation on inspection;
2. To lodge complaints and denunciations or initiate lawsuits to the competent State agencies about inspection decisions, acts of inspectors or inspection conclusions when they have grounds to believe that such decisions, acts or conclusions are at variance with law;
3. To claim compensations for damage caused by handling measures applied by inspection teams or inspectors not according to law;
4. To satisfy the requests of inspection delegations and inspectors, to create conditions for inspectors to perform their tasks; to abide by handling decisions of inspection delegations and inspectors according to provisions of law.
1. Organizations and individuals have the right to lodge complaints or initiate lawsuits about administrative decisions or administrative acts of agencies, organizations and/or individuals competent to enforce the legislation on cultural heritages.
2. Individuals have the right to denounce acts of violating the legislation on cultural heritage to competent agencies, organizations and/or individuals.
3. The competence and procedures for settling complaints and denunciations and handling of lawsuits shall comply with the provisions of law.
COMMENDATION, REWARD AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 69.- Organizations and individuals that record achievements in the protection and promotion of the values of cultural heritages shall be commended and/or rewarded according to the provisions of law.
Article 70.- Those who discover cultural heritages but fail to voluntarily report such or deliberately appropriate or commit acts of damaging or destroying them shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability. If damage is caused, they must make compensations therefor according to the provisions of law and such cultural heritages shall be recovered by the State.
Article 71.- Those who violate the provisions of the legislation on cultural heritages shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability. If damage is caused, they must make compensations therefor according to the provisions of law.
Article 72.- Those who abuse their positions or powers to violate the provisions of the legislation on cultural heritages shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability. If damage is caused, they must make compensations therefor according to the provisions of law.
Article 73.- This Law takes effect as from January 1, 2002.
The previous stipulations which are contrary to this Law are now all annulled.
Article 74.- The Government shall detail and guide the implementation of this Law.
This Law was passed on June 29, 2001 by the X th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, at its 9th session.
|
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Điều 22. Quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội
Điều 27. Bàn giao nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai
Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Điều 5. Trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy
Điều 6. Trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng cháy và chữa cháy
Điều 8. Ban hành và áp dụng tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy
Điều 10. Chính sách đối với người tham gia chữa cháy
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
Điều 17. Phòng cháy đối với nhà ở và khu dân cư
Điều 18. Phòng cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới
Điều 19. Phòng cháy đối với rừng
Điều 21. Phòng cháy đối với đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao
Điều 24. Phòng cháy trong sản xuất, cung ứng, sử dụng điện và thiết bị, dụng cụ điện
Điều 25. Phòng cháy đối với chợ, trung tâm thương mại, kho tàng
Điều 26. Phòng cháy đối với cảng, nhà ga, bến xe
Điều 31. Xây dựng và thực tập phương án chữa cháy
Điều 32. Thông tin báo cháy và chữa cháy
Điều 33. Trách nhiệm chữa cháy và tham gia chữa cháy
Điều 37. Người chỉ huy chữa cháy
Điều 43. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy
Điều 44. Thành lập, quản lý, chỉ đạo đội dân phòng và đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở
Điều 47. Tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
Điều 48. Chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
Điều 55. Ngân sách nhà nước đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
Điều 57. Nội dung quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy
Điều 26. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội
Điều 15. Thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đầu tư xây dựng và sử dụng công trình
Điều 17. Phòng cháy đối với nhà ở và khu dân cư
Điều 18. Phòng cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới
Điều 20. Phòng cháy đối với cơ sở
Điều 34. Huy động lực lượng, phương tiện để chữa cháy
Điều 36. Ưu tiên và bảo đảm quyền ưu tiên cho người, phương tiện tham gia chữa cháy
Điều 37. Người chỉ huy chữa cháy
Điều 38. Quyền và trách nhiệm của người chỉ huy chữa cháy
Điều 51. Trang bị phương tiện cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
Điều 52. Quản lý và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy
Điều 54. Nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
Điều 55. Ngân sách nhà nước đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
Điều 56. Khuyến khích đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy