Chương 4 Luật Kiểm toán độc lập 2011: Đơn vị được kiểm toán
Số hiệu: | 67/2011/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/03/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2012 |
Ngày công báo: | 25/07/2011 | Số công báo: | Từ số 419 đến số 420 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;
c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
2. Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
b) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
c) Doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà nước và dự án sử dụng vốn nhà nước khác do Chính phủ quy định phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
d) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.
3. Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
4. Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán.
1. Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật để giao kết hợp đồng kiểm toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán và thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán.
3. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán.
4. Đề nghị thay thế thành viên tham gia cuộc kiểm toán khi có căn cứ cho rằng thành viên đó vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập trong quá trình thực hiện kiểm toán.
5. Thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu thấy chưa phù hợp.
6. Khiếu nại về hành vi của thành viên tham gia cuộc kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật.
7. Yêu cầu bồi thường trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam gây thiệt hại.
8. Quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Thực hiện yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam về việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán và điều chỉnh các sai sót để báo cáo kiểm toán không có ý kiến ngoại trừ đối với các nội dung không được ngoại trừ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 48 của Luật này. Trường hợp không điều chỉnh sai sót theo ý kiến của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đơn vị được kiểm toán phải giải trình bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện chủ sở hữu đối với đơn vị được kiểm toán.
3. Phối hợp, tạo điều kiện cho kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán.
4. Không được có hành vi hạn chế phạm vi các vấn đề cần kiểm toán.
5. Xem xét đề nghị của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam về tồn tại, sai sót trong báo cáo tài chính và trong việc tuân thủ pháp luật để có biện pháp khắc phục kịp thời.
6. Thông báo kịp thời, đầy đủ các vi phạm pháp luật và vi phạm hợp đồng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thanh toán phí dịch vụ kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam từ ba năm liên tục trở lên thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thay đổi kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán.
9. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
THE AUDITED UNITS
1. Enterprises and organizations whose annual financial statements have to be audited by auditing firms or branches of foreign auditing firms in Vietnam include:
a) Enterprises with foreign investment;
b) Credit institutions established and operating under the Law on Credit Institutions;
c) Financial institutions, insurance enterprises, insurance brokerage firms.
d) Public companies, issuers, and securities trading organizations.
2. Enterprises and organizations that have to be audited by auditing firms or branches of foreign auditing firms in Vietnam include:
a) State-owned enterprises, except for the state-owned enterprises operating in the field of state secrets as prescribed by law, must be audited for the annual financial statements;
b) Enterprises, organizations implementing the national important projects, group-A projects using state funds, except for the projects in the field of state secrets as prescribed by law, must be audited for the settlement report of completed projects;
c) Enterprises and organizations with state contributed capital and the projects funded by other State capital prescribed by the Government, must be audited for the annual financial statements or the settlement report of completed projects;
d) Auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam must be audited for the annual financial statements.
3. The audit for financial statements and reports on the settlement of completed projects for enterprises and organizations specified in points a, b and c clause 2 of this Article does not substitute for the audit of the State Auditor.
4. Enterprises and organizations voluntarily audited.
Article 38. Rights of the audited units
1. To select the auditing firm, branch of foreign auditing firms in Vietnam and practicing auditor having enough conditions to practice under provisions of law to conclude the audit contracts, except for otherwise provided for by law.
2. To require the auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam to provide information in the registration documents for audit practice and information on practicing auditors and auditing firms, branch of foreign auditing firm in Vietnam to conducting the audits.
3. To refuse to provide information and documents which are not related to the content of the audit.
4. To request replacement of members participating in the audit when having evidence that such member violates the principle of independent audit activity during the audit.
5. To discuss, explain in writing on the issues raised in the draft of audit statement if inappropriate.
6. To complaint the acts of participants in the audit during the audit when having evidence that such act is unlawful.
7. To demand compensation in case of auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam, cause damages.
8. Other rights in accordance with the law regulations.
Article 39. Obligations of the audited units
1. To provide fully, accurately, truthfully, timely, objectively the necessary information and documents under the requirements of practicing auditors and auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam and take responsibility before the law for the information and documents provided.
2. To implement the requirements of practicing auditors and auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam on the collection of audit evidence as required by auditing standards and correction of errors for the audit statement having no exception idea for the contents which are not allowed to except as stipulated in clause 2 and clause 3 of Article 48 of this Law. In case of not conducting the correction of errors upon the opinion of the auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam, the audited unit must explain in writing as required by the competent state agency, representatives of the owners of audited units.
3. To coordinate, create conditions for the practicing auditors to perform the audits.
4. Not to have acts of restriction of the scope of issues need to be audited.
5. To consider the proposal of auditing firm, branch of foreign auditing firm in Vietnam on the existing, errors in financial statements and in the compliance with the law to remedy promptly.
6. To notify promptly and fully the law violations and breach of audit contract in the audit activity of practicing auditors and auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam to the competent state agencies.
7. To pay fees for audit services under agreements stated in the contract.
8. Where concluding the audit contract with an auditing firm, branch of foreign auditing firm in Vietnam for three consecutive years or more, it shall require auditing firm, branch of foreign auditing firm in Vietnam to change the practicing auditors who sign the audit statement.
9. Other obligations in accordance with the law regulations.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
Điều 21. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Điều 24. Cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Điều 25. Lệ phí cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Điều 31. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán
Điều 33. Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán