Chương 3 Luật Kiểm toán độc lập 2011: Doanh nghiệp kiểm toán
Số hiệu: | 67/2011/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/03/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2012 |
Ngày công báo: | 25/07/2011 | Số công báo: | Từ số 419 đến số 420 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các loại doanh nghiệp sau đây được kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
b) Công ty hợp danh;
c) Doanh nghiệp tư nhân.
2. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì không được sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi.
4. Doanh nghiệp kiểm toán không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kiểm toán khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề;
d) Bảo đảm vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
đ) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề.
2. Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là kiểm toán viên hành nghề;
3. Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc.
4. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
b) Có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không được giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;
d) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bảo đảm duy trì vốn không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.
5. Trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì phải làm thủ tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm có:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề;
4. Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian của các kiểm toán viên hành nghề;
5. Tài liệu chứng minh về vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
6. Các giấy tờ khác do Bộ Tài chính quy định.
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán giải trình.
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được cấp lại hoặc điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán bị mất hoặc bị hư hỏng;
c) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã được cấp, trừ trường hợp không còn bản gốc;
c) Các tài liệu khác liên quan đến việc cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải nộp lệ phí.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có thay đổi về những nội dung sau đây, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
1. Danh sách kiểm toán viên hành nghề;
2. Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 và Điều 31 của Luật này;
3. Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp;
4. Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
5. Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
6. Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
7. Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.
1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hoạt động không đúng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 21 của Luật này trong ba tháng liên tục;
c) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
2. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Không kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong mười hai tháng liên tục;
c) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
d) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
e) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có chi nhánh kiểm toán tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.
g) Có hành vi vi phạm quy định tại
khoản 11 và khoản 15 Điều 59 của Luật này.
3. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
4. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và công bố quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn bảy ngày trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
1. Doanh nghiệp kiểm toán có các quyền sau đây:
a) Cung cấp các dịch vụ quy định tại Điều 40 của Luật này;
b) Nhận phí dịch vụ;
c) Thành lập chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
d) Đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài;
đ) Tham gia tổ chức kiểm toán quốc tế, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
e) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán có liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;
g) Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;
h) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có các quyền quy định tại các điểm a, b, e, g, h và i khoản 1 Điều này.
1. Hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Bố trí nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp để bảo đảm chất lượng dịch vụ kiểm toán; quản lý hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên hành nghề.
3. Hàng năm thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Bồi thường thiệt hại cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán trên cơ sở hợp đồng kiểm toán và theo quy định của pháp luật.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Thông báo cho đơn vị được kiểm toán khi nhận thấy đơn vị được kiểm toán có dấu hiệu vi phạm pháp luật về kinh tế, tài chính, kế toán.
7. Cung cấp thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán độc lập.
10. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; chấp hành quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra.
11. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng về kết quả kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán đã giao kết.
12. Chịu trách nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết quả kiểm toán:
a) Có lợi ích liên quan trực tiếp đến kết quả kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại ngày ký báo cáo kiểm toán;
b) Có hiểu biết một cách hợp lý về báo cáo tài chính và cơ sở lập báo cáo tài chính là các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đã sử dụng một cách thận trọng thông tin trên báo cáo tài chính đã kiểm toán.
13. Từ chối thực hiện kiểm toán khi xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện kiểm toán.
14. Từ chối thực hiện kiểm toán khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.
15. Tổ chức kiểm toán chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm toán chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính.
16. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
a) Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán;
b) Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ khác với các dịch vụ quy định tại điểm a khoản này có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
c) Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
d) Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
d) Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với doanh nghiệp kiểm toán;
e) Doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập;
g) Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho chính doanh nghiệp kiểm toán;
h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
a) Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán;
b) Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ khác với các dịch vụ quy định tại điểm a khoản này có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề và chi nhánh theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
c) Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người quản lý, điều hành của chi nhánh là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
d) Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của chi nhánh có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
đ) Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người có ảnh hưởng đáng kể đối với chi nhánh theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
e) Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho chính chi nhánh;
g) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1. Điều kiện để chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán được kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
a) Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Chi nhánh có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc chi nhánh. Hai kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời là kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại trụ sở chính hoặc chi nhánh khác của doanh nghiệp kiểm toán.
c) Được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán không bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này sau ba tháng liên tục thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
1. Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao tài liệu về thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở cho Bộ Tài chính.
1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng thời hạn tạm ngừng không quá mười hai tháng liên tục.
2. Doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng phải tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa hoàn thành hợp đồng kiểm toán đã ký với khách hàng thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng đó.
4. Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là mười ngày trước ngày hoạt động trở lại.
1. Doanh nghiệp kiểm toán chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt;
b) Bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể;
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
d) Giám đốc doanh nghiệp tư nhân chết;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đã thành lập chi nhánh;
b) Theo quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày chấm dứt.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể về thủ tục chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
1. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của doanh nghiệp kiểm toán đã thành lập chi nhánh;
b) Doanh nghiệp kiểm toán đã thành lập chi nhánh chấm dứt hoạt động;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp kiểm toán có các quyền, thực hiện nghĩa vụ của chi nhánh và giải quyết các vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh.
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hoạt động kiểm toán tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
1. Góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kiểm toán;
2. Thành lập chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài;
3. Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định của Chính phủ.
AUDITING FIRMS
Article 20. The types of auditing firms and branches of foreign auditing firms in Vietnam
1. The following enterprises are entitled to carry on business of audit service:
a) Limited liability companies with two or more members;
b) Partnerships;
c) Private enterprises.
2. Branches of foreign auditing firms in Vietnam are carried on business of audit services in accordance with the law regulations.
3. Enterprises, enterprises’ branches that are insufficient conditions to carry on business of audit services are not entitled to use the term "audit" in their names.
4. Auditing firms are not entitled to contribute capital to set up another auditing firm, unless the contribution of capital to foreign auditing firms to set up an auditing firm in Vietnam.
Article 21. Conditions for granting certificate of sufficient conditions to carry on business of audit service
1. When the Limited liability Company with two or more members requests for granting certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services, must meet fully the following conditions:
a) Having certificates of business registration, certificate of enterprise registration or certificate of investment in accordance with the law regulations;
b) Having at least five practicing auditors, in which must have at least two members contributing capital;
c) Legal representative, director, or general director of the limited liability company must be practicing auditor;
d) Ensuring the legal capital as stipulated by the Government;
đ) Contributed capital portion of member as organization shall not exceed the level set by the Government. Representative of member as organization must be practicing auditor.
2. When Partnerships request for granting certificates of sufficient conditions to carry on business of audit services, must meet fully the following conditions:
a) Having certificates of business registration, certificate of enterprise registration or certificate of investment in accordance with the law regulations;
b) Having at least five practicing auditors, in which must have at least two partners;
c) Legal representative, director, or general director of the Partnerships must be practicing auditor;
3. When private enterprises request for granting certificates of sufficient conditions to carry on business of audit services, must meet fully the following conditions:
a) Having certificates of business registration, certificate of enterprise registration or certificate of investment in accordance with the law regulations;
b) Having at least five practicing auditors, including private enterprise owner;
c) Private enterprise owner is director as well.
4. When the branches of foreign auditing firms in Vietnam request for granting certificates of sufficient conditions to carry on business of audit services, must meet fully the following conditions:
a) Foreign auditing firms are allowed to provide independent audit services in accordance with the law regulations of the country where foreign auditing firms locate its head offices;
b) Having at least two practicing auditors, including the director or general director of the branch;
c) Directors or general directors of branches of foreign auditing firms are not entitled to hold the managerial, administrative positions of other enterprises in Vietnam;
d) Foreign auditing firms must send documents to the Ministry of Finance ensuring responsibility for all obligations and commitments of branches of foreign auditing firms in Vietnam;
đ) Foreign auditing firms must ensure the maintenance of capital not less than the legal capital level as stipulated by the Government.
5. Within six months from the date of business registration of audit services which auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam are not granted certificates of sufficient conditions to carry on business of audit services must conduct the procedures to reject the business line of audit services.
Article 22. Dossiers of application for certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services
Dossiers of application for certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services include:
1. A written application for certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services;
2. A copy of business registration certificate, certificate of enterprise registration certificates or investment certificate;
3. A copy of certificate of registration of practicing audit of the practicing auditors;
4. Full-time labor contracts of practicing auditors;
5. Documents proving the contributed capital for limited liability companies;
6. Other documents provided by the Ministry of Finance.
Article 23. The time limit for granting certificates of sufficient conditions to carry on business of audit services
1. Within thirty days from the date of receiving valid dossiers, the Ministry of Finance issues certificates of sufficient conditions to carry on business of audit services to the auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam; in case of refusal, the Ministry of Finance must reply in writing and state clearly the reasons.
2. Where it needs to clarify the issues related to dossier requesting for granting certificates of sufficient conditions to carry on business of audit services, the Ministry of Finance requires auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam that request for certificates of sufficient conditions to carry on business of audit services to explain.
Article 24. Re-granting, modification of Certificates of sufficient conditions to carry on business of audit services
1. Certificates of sufficient conditions to carry on business of audit services shall be re-granted or modified in the following cases:
a) Having the change of contents of certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services;
b) Certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services is lost or damaged;
c) Division, separation, merger, consolidation, or transformation of ownership form.
2. Dossier of application for re-granting, modifying the certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services includes:
a) Written request for re-granting, modifying the certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services;
b) The original certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services which has been granted, except for the case that the original copy is no longer;
c) Other documents related to the re-granting, modification of certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services.
3. Within twenty days from the date of receiving valid dossiers, the Ministry of Finance re-grants, modifies the certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services; in case of refusal, the Ministry of Finance must reply in writing, and states clearly the reason.
Article 25. The fees for granting, modifying Certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services
1. Auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam request for granting, re-granting, modifying Certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services must pay fees.
2. Minister of Finance shall prescribe the fees for granting, re-granting, modifying the Certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services.
Article 26. The changes must be notified to the Ministry of Finance
Within ten days from the date of change in the following contents, the auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam must notify in writing to the Ministry of Finance:
1. List of practicing auditors;
2. Failing to ensure one of the conditions prescribed in Article 21 and Article 31 of this Law;
3. Name, location where places enterprise’s head office;
4. Director or general director and legal representative, the rate of contributions of members;
5. Suspension of carrying on business of audit service;
6. Establishment and termination of operations or change of the name and location where locates head office of the branch of carrying on business of audit services;
7. Performance of the splitting, merger, consolidation, transformation, and dissolution.
Article 27. Suspension of business of audit services and withdrawal of certificates of sufficient conditions to carry on business of audit services
1. Auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam are suspended the business of audit services as to be of one of the following cases:
a) Operating not in compliance with the scope of operation of auditing firms specified in clause 1 Article 40 of this Law;
b) Failing to ensure one of the conditions specified in the clauses 1, 2, 3 and 4 Article 21 of this Law for three consecutive months;
c) Having serious violations on professional skill or violations on auditing standards, professional ethical standards of accounting and auditing.
2. Auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam are withdrawn the Certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services as to be of one of the following cases:
a) Declaring not complying with the reality or cheating, forging documents requesting for issuance of certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services;
b) Failing to carry on business of audit service within 12 consecutive months;
c) Failing to overcome the violations specified in clause 1 of this Article within sixty days from the date of suspension;
d) Being dissolved, bankrupted or terminating the business of audit services by themselves;
đ) Being revoked the certificate of business registration, certificate of enterprise registration or certificate of investment;
e) Foreign auditing firm having auditing branches in Vietnam to be dissolved, bankrupted or license which was withdrawn or its operation suspended by the competent authorities of the countries where such auditing firm locates its head office.
g) Having violations provided in clause 11 and clause 15 Article 59 of this Law.
3. Auditing firm, branches of foreign auditing firm in Vietnam is withdrawn certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services must terminate its business of audit services, since the effective date of decision to withdraw.
4. Ministry of Finance shall specify the suspension of business of audit services and withdrawal of certificates of sufficient conditions to carry on business of audit services and announce the decision to suspend the business of audit services, withdraw the certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services within seven days on the website of the Ministry of Finance.
Article 28. Rights of auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam
1. Auditing firms have the following rights:
a) To provide the services stipulated in Article 40 of this Law;
b) To receive fee;
c) To establish branches carrying on business of audit service;
d) To locate its establishment to carry on business of audit service in foreign countries;
đ) To participate in the international audit organizations, professional organizations on audit;
e) To request the audited units to provide sufficiently and timely the necessary information, documents and explain issues related to the contents of audit; To request inventory of assets, debt comparison of audited unit related the contents of audit; to inspect all records and documents related to economic and financial operation of the audited unit inside and outside of the unit during the course of audit;
g) To inspect, confirm the economic and financial information related to the audited unit inside and outside of the unit during the course of audit;
h) To request the concerned organizations and individuals to provide necessary documents and information related to the contents of the audit through the audited unit;
i) Other rights in accordance with the law regulations.
2. Branches of foreign auditing firms in Vietnam have the rights stipulated in point a, b, e, g, h and i clause 1 of this Article.
Article 29. The obligations of auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam
1. To operate under the contents stated in the certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services.
2. To allocate staffs with appropriate qualifications to ensure the quality of audit services; to manage professional activities of practicing auditors.
3. Annually report the list of practicing auditors to the competent state agency;
4. To pay compensation for damage to the clients, the audited units on the basis of the audit contracts and under the provisions of law.
5. To purchase professional liability insurance for practicing auditors or to set up professional risk reserve fund in accordance with provisions of the Ministry of Finance.
6. To notify the audited unit when seeing that the audited unit has signs of law violation on economy, finance, accounting.
7. To provide information on the practicing auditors and auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam to the competent state agencies.
8. To provide audit records, documents as requested in writing by the state the competent state agencies.
9. To report periodically or irregularly the independent audit activities.
10. To provide timely, completely, accurately information and documents as requested by the competent agencies in the process of examination, inspection, and take responsibility for the accuracy and truthfulness of the information and documents which were supplied; to comply with provisions of competent state agencies for the examination, inspection.
11. To take responsibility before the law, clients for the audit results under audit contracts signed.
12. To take responsibility with the person who uses the audit results when such person:
a) Has benefit directly related to the audit results of the audited unit at the date of signing the audit statement;
b) Has a reasonable understanding on the financial statements and the basis for making the financial statements to be the accounting standards, the accounting regime and other provisions of concerned law;
c) Has used carefully the information in the financial statements audited.
13. To refuse to conduct audit when deemed not guaranteeing the independence, inadequate qualifications, insufficient conditions for conducting audit.
14. To refuse to conduct audit when clients, audited units request contrary to professional ethical, professional skill requirements or contrary to provisions of law.
15. To organize operation quality audit and to be subject to quality audit of audit services in accordance with provisions of the Ministry of Finance.
16. Other obligations in accordance with the law regulations.
Article 30. The cases that auditing firms and branches of foreign auditing firms in Vietnam are not entitled to audit
1. Auditing firms are not entitled to perform audit in the following cases:
a) Doing or having done in the preceding year the work of book keeping, making financial statement, or internal audit to the audited unit;
b) Doing or having done in the preceding year the services different from the services specified in point a of this clause affecting the independence of practicing auditors and auditing firms in accordance with provisions of the professional ethical standard of accounting, auditing.
c) Members participating in the audit, managers, administrators of the auditing firms being founding members, shareholders or purchasing shares or contributing capital into the audited units or having other economic, financial relations with the audited units in accordance with provisions of professional ethical standards of accounting and auditing;
d) Persons who are responsible for managing, administering the auditing firms have parents, spouse, child, natural brother, sister being founding members, shareholders or purchasing shares or contributing capital into the audited units and having significant influence on the audited units or persons who are responsible for management, administration, members of the inspection committee or the chief accountants of the audited units;
đ) Persons who are responsible for management, administration, members of the inspection committee or the chief accountants of the audited units and are the persons who contribute capital as well and have significant influence on the audited units;
e) Auditing firms and audited units established or participated in the establishment by the same individual or enterprise or organization;
g) Audited unit has made in the preceding year or ongoing the audit of financial statements for its own;
h) Other cases in accordance with law regulations.
2. Branches of foreign auditing firms in Vietnam are not entitled to conduct audit in the following cases:
a) Doing or having done in the preceding year the work of book keeping, making financial statement, or internal audit to the audited unit;
b) Doing or having done in the preceding year the services different from the services specified in point a of this clause affecting the independence of practicing auditors and the branches in accordance with provisions of the professional ethical standard of accounting, auditing;
c) Members participating in the audit, managers, administrators of the branches being founding members, shareholders or purchasing shares or contributing capital into the audited units or having other economic, financial relations with the audited units in accordance with provisions of professional ethical standards of accounting and auditing;
d) Persons who are responsible for managing, administering the branches have parents, spouse, child, natural brother, sister being founding members, shareholders or purchasing shares or contributing capital and having significant influence on the audited units or persons who are responsible for management, administration, members of the inspection committee or the chief accountants of the audited units;
đ) Persons who are responsible for management, administration, members of the inspection committee or the chief accountants of the audited units and are the persons who have significant influence on the branches as well in accordance with provisions of professional ethical standards of accounting and auditing;
e) Audited unit has made in the preceding year or ongoing the audit of financial statements for its own branches;
g) Other cases in accordance with law regulations.
Article 31. Branches of auditing firms
1. Conditions for the branches of auditing firms entitled to carry on business of audit services:
a) Auditing firms have sufficient conditions to carry on business of audit services as stipulated in Article 21 of this Law;
b) A branch has at least two practicing auditors, including the branch director. Two practicing auditors are not at the same time as auditor registering to practice in the head office or other branches of auditing firms.
c) Being approved in writing by the Ministry of Finance.
2. Branch of the auditing firm not ensuring conditions specified in clause 1 of this Article after three consecutive months shall be suspended from trading the audit services.
3. Where the auditing firm is suspended from trading the audit services, the branches of such auditing firm also suspended from trading the audit services.
Article 32. Establishments of foreign auditing firms
1. Auditing firms are established its establishments of trading audit services in foreign countries in accordance with provisions of the investment laws of Vietnam and the laws of the home countries.
2. Within thirty days from the date of establishment or termination of operations of the business establishment of overseas audit services, the auditing firm must notify in writing together with copies of documents on the establishment or termination of the operation of the establishment to the Ministry of Finance.
Article 33. Temporary Suspension of carrying on business of audit services
1. Auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam are entitled to suspend temporarily the audit services business; however the time limit for temporary suspension does not exceed twelve consecutive months.
2. Auditing firms suspend temporarily to carry on business its audit services, its branches must also suspend temporarily to carry on business its audit services.
3. Auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam suspend temporarily to carry on business its audit services but have not completed yet the audit contracts signed with clients; they must deal with clients on the performance of such contracts.
4. When re-operating, auditing firms, branches of foreign auditing firms in Vietnam must ensure the conditions in accordance with provisions of the law and must notify in writing to the Ministry of Finance no later than ten days prior to the re-operating date.
Article 34. Termination of carrying on business of audit services
1. Auditing firms terminate the business of audit services in the following cases:
a) To terminate by themselves;
b) To be divided, separated, merged, consolidated, dissolved;
c) To be withdrawn business registration certificate, certificate of enterprise registration, investment certificate or certificate of sufficient conditions to carry on business of audit services;
d) Director of the private enterprise is deceased;
đ) Other cases in accordance with regulations of the law on enterprises.
2. Branches of foreign auditing firms in Vietnam terminate the business of audit services in the following cases:
a) As decided by the foreign auditing firm that has established its branch;
b) According to provisions in point c and point đ clause 1 of this Article.
3. In case of termination of the business of audit services as stipulated in point a clause 1 of this Article, the auditing firm must notify in writing to the Ministry of Finance no later than thirty days prior to the termination date.
4. The Ministry of Finance shall specify the procedures for termination of the business of audit services.
Article 35. Termination of operation of branches of auditing firms
1. Branches of auditing firms terminate its operation in the following cases:
a) As decided by the auditing firm that has established its branch;
b) The auditing firms that have established the branch terminating its operation;
c) Other cases in accordance with regulations of law on enterprises.
2. Auditing firms have the rights and perform the obligations of its branches and resolve the issues related to the termination of operation of its branch.
Article 36. Foreign auditing firms
Foreign auditing firms perform the audits in Vietnam in the following forms:
1. Contributing capital to the auditing firm that has been established and operating in Vietnam to establish an auditing firm;
2. Establishing branches of foreign auditing firms;
3. Providing audit services across the border in accordance with the Government’s provisions.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực