Chương III Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017: Trách nhiệm trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số hiệu: | 04/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 12/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 24/07/2017 | Số công báo: | Từ số 511 đến số 512 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Xây dựng dự toán ngân sách để thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong dự toán ngân sách nhà nước trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Ban hành theo thẩm quyền chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Thực hiện vai trò điều phối, xác định mục tiêu, đối tượng, trọng tâm hỗ trợ để xây dựng và triển khai các kế hoạch, chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên phạm vi toàn quốc; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ bố trí nguồn vốn chi đầu tư phát triển để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ và cơ quan ngang Bộ khác xây dựng hệ thống thông tin phục vụ xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Hướng dẫn về thủ tục hành chính thuế, chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ; việc thực hiện các chính sách thuế, phí, lệ phí đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ bố trí nguồn vốn để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Công bố thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế, hải quan và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để xây dựng hệ thống thông tin phục vụ xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Tổ chức việc thống kê và công bố thông tin về doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
đ) Ưu tiên bố trí nguồn lực để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi phân phối sản phẩm.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn việc thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách của Chính phủ về hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11, khoản 4 Điều 18 của Luật này;
b) Ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; quyết định dự toán ngân sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Giám sát việc tuân theo pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và tổ chức triển khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; kế hoạch, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh;
b) Kiểm tra, đánh giá công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tôn vinh doanh nghiệp nhỏ và vừa có thành tích, đổi mới sáng tạo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, huy động các nguồn lực hỗ trợ hội viên là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Tham gia xây dựng, phản biện, triển khai chính sách liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham gia đánh giá các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
4. Thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp lớn với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các điều kiện, cam kết với cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tuân thủ các thủ tục hành chính.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ và chính xác cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để chứng minh, xác nhận việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm với cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp theo hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đầu tư thành lập, quản lý và vận hành tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hình thức đối tác công tư hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Cung cấp thông tin, tài liệu về doanh nghiệp kịp thời, đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3. Thực hiện đúng cam kết với cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Bố trí nguồn lực đối ứng để tiếp nhận, phối hợp và tổ chức thực hiện có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ.
1. Cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện công khai nội dung, chương trình, kết quả thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các thông tin khác có liên quan.
2. Việc công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Niêm yết công khai tại cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Việc công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân tài trợ kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:
a) Việc lựa chọn đối tượng hỗ trợ; việc thực hiện trình tự, thủ tục và nội dung hỗ trợ;
b) Việc chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ, tài trợ;
c) Việc thực hiện công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 29 của Luật này.
1. Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, tác động dự kiến đối với đối tượng hỗ trợ và công khai kết quả đánh giá theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ tổ chức đánh giá độc lập tác động của nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định xử lý vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải được công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện hỗ trợ và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
RESPONSIBILITIES TO PROVIDE ASSISTANCE FOR SMES.
Article 21. The Government's responsibilities
1. Unify the state administration related to provision of assistance for SMEs.
2. Estimate costs of providing assistance for SMEs in the cost estimate of the state budget and submit it to National Assembly for consideration and decision in accordance with regulations of law on state budget.
3. Introduce policies on encouraging organizations and individuals to use non-state resources to provide the assistance for SMEs.
Article 22. The responsibilities of the Ministry of Planning and Investment
1. Support the Government in unifying the state administration related to the assistance for SMEs. Consolidate and submit a report on provision of assistance for SMEs to the Government and the Prime Minister.
2. Regulate and identify targets, subjects and focuses of provision of assistance to formulate and execute plans, programs and projects related to the assistance for SMEs in the whole country; take charge and cooperate with Ministries and ministerial authorities in using investment and development funds to assist SMEs in accordance with regulations of this Law.
3. Provide training for officials and public employees in the assistance for SMEs.
4. Take charge and cooperate with the Ministry of Finance, the State bank of Vietnam, Ministries and other ministerial authorities in establishing an information system for assigning credit ratings to SMEs.
Article 23. The responsibilities of Ministry of Finance
1. Provide instructions on tax administrative procedures and the accounting regime for SMEs and instruction on the implementation of policies on tax and fees applied to SMEs.
2. Take charge and cooperate with Ministries and ministerial authorities in using sources of capital for assisting SMEs in accordance with regulations of this Law and other relevant regulations of law.
3. Publish the information about the compliance with regulations of law on tax and customs and the fulfillment of other financial obligations of SMEs to establish an information system for assigning credit ratings to SMEs.
Article 24. The responsibilities of Ministries and ministerial authorities
1. Ministries and ministerial authorities, within their duties and power, shall:
Introduce or request competent authorities to introduce policies on assistance for SMEs;
b) Carry out, monitor, inspect and analyze the provision of assistance for SMEs;
c) Organize the statistics and publishing of the information about SMEs;
d) Provide the instruction for SMEs on joining business clusters and value chains;
dd) Distribute resources for the assistance for SMEs.
2. The Ministry of Industry and Trade shall instruct SMEs to join business clusters and value chains;
3. The Ministry of Science and Technology shall provide the instruction on the establishment of incubators, technical establishment and co-working spaces and assist SMEs in strengthening the technological capacity.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall instruct local governments to allocate land for the establishment and development of industrial clusters and processing zones for agricultural, forestry, fishery and seafood products.
5. The State bank of Vietnam shall organize the implementation of the Government's policies on the assistance for credit institutions in increasing maximum loans granted to SMEs.
Article 25. The responsibilities of provincial governments
1. The People's Council of a province shall:
a) Comply with the regulations in Clauses 1 and 2 Article 11, Clause 4 Article 18 of this Law;
b) Introduce policies and distribute resources to assist SMEs in the province and decide the cost estimate of the assistance for SMEs in accordance with regulations of law on the state budget;
c) Supervise the compliance with regulations of law on providing assistance for SMEs in the province.
2. The People’s Committee of a province shall:
a) Formulate and implement plans for the assistance for SMEs in the province and plans and programs for the assistance for SMEs converted from household businesses;
b) Inspect and evaluate the provision of assistance for SMEs in the province and submit a report to the competent authority;
c) Commend SMEs that have achievements, innovation and contribution to the socio-economic development of the province.
Article 26. Responsibilities of social organizations and socio-professional organizations for providing assistance for SMEs
1. Represent and protect rights and legal interests of members that are SMEs and mobilize resources for assisting SME member.
2. Introduce, comment and implement policies related to assistance for SMEs and assess programs for providing assistance for SMEs.
3. Provide the service of assistance for SMEs in accordance with regulations of law and their charters.
4. Promote the association between large enterprises and SMEs.
Article 27. Responsibilities of providers of assistance services for SMEs
1. Provide the service of assistance for SMEs according to conditions and commitments with authorities and organizations providing the assistance for SMEs (hereafter referred to as “assisting authority”) in accordance with regulations of this Law and assist SMEs in complying with administrative procedures.
2. Provide promptly, fully and exactly the information and documents for assisting authorities to prove and confirm the provision of assistance services for SMEs.
3. Take the legal responsibility and be accountable to assisting authorities according to the contract for provision of service of assistance for SMEs
4. Join and cooperate with competent authorities in the establishment, management and operation of assisting authorities via the public private partnership or other forms in accordance with regulations of law.
Article 28. Responsibilities of SMEs
1. Provide promptly, fully and exactly the information and documents according to the requirements of assisting authorities and organizations and take the legal responsibility for the provided information and documents.
2. Comply with regulations of law and fulfill obligations to the State.
3. Fulfill with the commitments to the assisting authorities.
4. Distribute reciprocal resources to receive, cooperate and use effectively resources for assistance.
Article 29. Publishing information about assistance for SMEs
1. Assisting authorities shall publish the contents of, programs for and results of assistance for SMEs and other relevant information.
2. The information about assistance for SMEs shall be published in the following manners:
a) Post up a notice at the assisting authorities' premises;
b) Notify information on mass media, websites of the assisting authorities and national SMEs website portal.
3. The information about assistance for SMEs shall be published within 30 days from the day on which the contents of and program for assistance for SMEs prescribed in Clause 1 of this Article are approved by the competent authorities.
Article 30. Inspection and supervision of the assistance for SMEs
1. Competent authorities, sponsoring organizations and individuals shall inspect and supervise the execution of contents and programs for the assistance for SMEs in accordance with regulations of law.
2. Contents of the inspection and supervision include:
a) Selection of beneficiary and implementation of procedures for and forms of assistance for SMEs;
b) The compliance with regulations of law on the management and use of funding for assistance for SMEs;
c) The publishing of information about assistance for SMEs prescribed in Article 29 of this Law.
Article 31. Assessment of the assistance for SMEs
1. Authorities and organizations that take charge of provision of assistance for SMEs shall assess the results of execution and foreseen impacts on assisted SMEs and publish the assessment result in the manners prescribed in Clause 2 Article 29 of this Article.
2. The Ministry of Planning and Investment shall carry out regularly the independent assessment of contents of and programs for assistance for SMEs.
Article 32. Actions against the violations of law on providing assistance for SMEs
1. SMEs, organizations and individuals violating the regulations of this Law shall be dealt with according to regulations of law.
2. Decisions on dealing with authorities, organizations and individual committing violations of assistance for SMEs shall be published on the websites of the assisting authorities and national portal on the assistance for SMEs.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lý
Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý
Điều 15. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Điều 24. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Điều 25. Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
Điều 19. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Điều 12. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung
Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý
Điều 15. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Điều 24. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Điều 25. Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
Điều 19. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị