Chương II Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017: Nội dung luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số hiệu: | 04/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 12/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 24/07/2017 | Số công báo: | Từ số 511 đến số 512 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và biện pháp phù hợp khác; khuyến khích thành lập tổ chức tư vấn độc lập để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng.
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 9 của Luật này.
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên tài sản bảo đảm hoặc phương án sản xuất, kinh doanh khả thi hoặc xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết; không được từ chối bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ điều kiện được bảo lãnh.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
2. Doanh nghiệp siêu nhỏ được áp dụng các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đơn giản theo quy định của pháp luật; kế toán
1. Căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng.
3. Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
4. Việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất quy định tại Điều này không áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước.
1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.
3. Cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung được hưởng các hỗ trợ sau đây:
a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công tư. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập chuỗi phân phối sản phẩm.
2. Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất tại Việt Nam được hưởng các hỗ trợ sau đây:
a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1. Các thông tin sau đây được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:
a) Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;
c) Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là mạng lưới tư vấn viên). Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các hoạt động sau đây để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về pháp luật;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Nhà nước tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hoạt động đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp;
b) Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
c) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
d) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
đ) Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ chưa thanh toán của hộ kinh doanh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
4. Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kể từ thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
b) Chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần.
2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật; hỗ trợ tham gia cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung; hướng dẫn thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới;
b) Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về xây dựng, phát triển sản phẩm; thu hút đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ; thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng;
c) Hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
d) Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ;
đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo bao gồm quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
2. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân để đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây:
a) Đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo không quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi nhận đầu tư;
b) Nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào quỹ phải có điều kiện tài chính và chịu trách nhiệm về vốn góp của mình.
3. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tại khoản 1 Điều này được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn đối với thu nhập từ khoản đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định giao cho tổ chức tài chính nhà nước của địa phương thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây:
a) Lựa chọn các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo đủ điều kiện để cùng đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;
b) Khoản vốn đầu tư từ ngân sách địa phương không quá 30% tổng vốn đầu tư mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo huy động được từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được lựa chọn;
c) Tiến hành chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư tư nhân trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm góp vốn đầu tư. Việc chuyển nhượng vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về chất lượng và giá thành;
b) Có đổi mới sáng tạo về quy trình công nghệ, vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị.
2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, kỹ thuật sản xuất; tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng, chiến lược phát triển sản phẩm theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
b) Cung cấp thông tin về nhu cầu kết nối, sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
c) Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường sản phẩm của cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
d) Hỗ trợ sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị không thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến do Chính phủ quy định sau khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
1. Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Thủ tướng Chính phủ thành lập, thực hiện các chức năng sau đây:
a) Cho vay, tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
b) Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
CONTENTS OF ASSISTANCE FOR SMES
Article 8. Assistance in the access to credit
1. In each period, the Government shall introduce policies on provision of assistance for credit institutions in increasing maximum loans granted to SMEs; encouraging credit institutions to provide loans for SMEs according to their credit ratings and other criteria; encouraging the establishment of independent consulting firms that assign credit ratings to SMEs
2. SMEs will be assisted in formulating their feasible plans for business operation, intensifying their management capacity and skills and financial transparency to increase the opportunities for the access to credit
3. SMEs will be provided with the credit guarantee from the credit guarantee funds for SMEs according to regulations in Article 9 of this Law.
Article 9. Credit guarantee funds for SMEs
1. The credit guarantee fund for SMEs is a state fund other than the state budget which operates without profits and is established by People’s Committee of the province.
2. The credit guarantee fund for SMEs shall provide credit guarantee for SMEs.
The credit guarantee for SMEs is based on the guaranteed property or the feasible plan for business operation or credit ratings of SMEs.
3. The credit guarantee fund for SMEs shall fulfill fully the committed guarantee obligations and shall not refuse to provide guarantee for eligible SMEs.
4. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 10. The assistance in tax and accounting regimes
1. SMEs may apply the corporate income tax rate lower than the common tax rate applied to enterprises for a limited period of time according to regulations of law on corporate income tax.
2. Micro- enterprises may apply tax administrative procedures and simple accounting regimes in accordance with the law on tax and accounting.
Article 11. Assistance in production areas
1. According to the available land area of the province, the People’s Committee of the province shall send People’s Council of the province a request for the decision on distribution of land for construction and development of industrial clusters and processing zones for agricultural, forestry, fishery and seafood products serving the SMEs in accordance with the approved land use planning.
2. According to the local budget, the People’s Committee of the province shall send the People’s Committee of the province a request for the decision on the assistance in rent subsidies for SMEs in industrial zones, hi-tech zones and industrial clusters in the province. The maximum period of the assistance is 5 years from the day on which the land lease agreement is signed.
3. The assistance in site rental for SMEs prescribed in Clause 2 of this Article shall be carried out via the subsidy for investors constructing infrastructures of industrial zones, hi-tech zones and industrial clusters to reduce the site rental paid by SMEs.The assistance in rent subsidies for SMEs prescribed in Clause 2 of this Article shall be carried out via the subsidy for investors constructing infrastructures of industrial zones, hi-tech zones and industrial clusters to reduce the land rent paid by SMEs.
The subsidy shall be deducted from the land rent or covered by the local budget.
4. The assistance in production site prescribed in this Article shall not apply to foreign-invested or state-invested SMEs.
Article 12. Assistance in terms of technologies, assistance for incubators, technical establishments and co-working space
1. The State shall introduce policies on providing assistance for SMEs in researching, innovating, receiving, improving, completing and mastering technologies through the research, training, consultancy, searching, decipher and transfer of technology and in establishing, exploiting, managing, protecting and developing the intellectual property of the SMEs.
2. Ministries, ministerial authorities and People’s Committees of provinces shall establish or join public–private partnership to establish incubators, technical establishments and co-working spaces. Other enterprises and investors may establish their incubators, technical establishments and co-working spaces.
3. Incubators, technical establishments and co-working spaces are entitled to:
a) Remission of land rental, land levy and the levy on non-farming land in accordance with regulations of law.
b) Remission of corporate income tax for a limited period of time in accordance with regulations of law on corporate income tax.
Article 13. Assistance in expansion into markets
1. Ministries, ministerial authorities and People’s Committees of provinces shall establish or join the public–private partnership to establish a distribution chain. Enterprises and other business investment organizations may establish their distribution chains.
2. Enterprises and business investment organizations joining the distribution chain of products manufactured in Vietnam having at least 80% of members that are SMEs are entitled to:
a) Remission of land rental, land levy and the levy on non-farming land in accordance with regulations of law.
b) Remission of corporate income tax for a limited period of time in accordance with regulations of law on corporate income tax.
3. Micro-enterprises and small enterprises will be given priority during contractor selection in accordance with regulations of law on bidding.
Article 14. Assistance in access to information, consultancy and legal issues.
1. The following information shall be published on the national SMEs website portal, websites of ministries, ministerial authorities, People's Committees of provinces, social organizations and socio-professional organizations:
a) Information about plans, programs, projects and activities related to the assistance for SMEs;
b) Business guidelines, credit, markets, products, technologies and enterprise incubation;
c) Other information requested by the SMEs in accordance with regulations of law.
2. Ministries and ministerial authorities, within their power and duties, shall set up a system of organizations and individuals providing consulting service for SMEs (hereinafter referred to as “consultant system”). SMEs will be entitled to remission of consulting fees if they use consulting services provided by the consultant system.
3. Ministries, ministerial authorities, authorities and organizations, within their duties and power, shall carry out the following activities to provide the legal assistance for SMEs:
a) Establishment, management, maintenance, updating, exploitation and use of databases of law;
b) Formulation and execution of programs for the legal assistance to provide information improve legal knowledge and provide legal consultancy.
4. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 15. Assistance in developing human resources
1. SMEs are entitled to reduction or exemption of charges for training courses funded by the state budget on entrepreneurship, enterprise administration and job training for employees working in SMEs.
2. The State shall provide online training programs and training programs through mass media for SMEs and provide training courses at premises of SMEs engaged in production and processing area.
3. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Section 2. ASSISTANCE FOR SMES IN CONVERSION FROM HOUSEHOLD BUSINESS TO SMES, STARTUPS, JOINING BUSINESS CLUSTERS AND VALUE CHAINS
Article 16. Assistance for SMEs in conversion from household business to SMEs
1. An SME converted from a household business will receive assistance if the following conditions are fulfilled:
a) Before being converted to a SME, the household business has obtained the enterprise registration certificate (ERC) and is run in accordance with regulations of law.
b) The household business has been operating continuously for at least 01 year by the day on which the first ERC is issued.
2. Such an SME mentioned in Clause 1 of this Article is entitled to the following forms of assistance
a) Free consultancy and instruction on applications and procedures for the enterprise establishment;
b) Exemption from fees for enterprise registration and the first provision of enterprise information; exemption from fees for assessment and fees and licensing fees for the first license of business lines subject to conditions and exemption from licensing fees within 3 years from the day on which the first ERC is issued;
c) Free consultancy and instruction on the tax administrative procedures and the accounting regime within 03 years from the day on which the first ERC is issued;
d) Remission of corporate income tax for a limited period of time in accordance with regulations of law on corporate income tax.
dd) Remission of land rental, land levy and the levy on non-farming land for a limited period of time in accordance with regulations of law on land.
3. The SME converted from a household business shall inherit all rights, obligations and legal interests of the household business in accordance with regulations of law. If a household business is converted into a limited liability company or a joint stock company, the household business owner, with his/her entire property shall be liable for the outstanding loans of the household business unless otherwise agreed by the parties in accordance with regulations of law.
4. The household business shall be shut down as soon as the SME converted from this household business is issued with ERC.
5. The Government shall provide detailed guidance on Clause 2 of this Article.
Article 17. Assistance for startups
1. A startup may receive the assistance if the following conditions are fulfilled:
a) The startup has been put into operation for up to 05 years from the day on which its first ERC is issued.
b) The startup has not initiated public offering of its securities (in cases of a joint-stock company)
2. Such an SME mentioned in Clause 1 of this Article is entitled to the following forms of assistance:
a) Assistance in the application and transfer of technologies, use of equipment at the technical establishments, incubators and co-working spaces, provision of instruction on testing and completing new products, services and business models;
b) Assistance in advanced training in development of products, investment attraction, providing advice on intellectual property, carrying out the procedures related to technical regulations and standards, measurement and quality;
c) Assistance in communication, publicity, promotion, connection of startups and attraction of investment from venture capital funds;
d) Assistance in commercialization of the results of scientific research and technological development, exploitation and development of intellectual property;
dd) The Government shall introduce policies on interest rate subsidy on loans taken by startups. The subsidy on interest rate is provided by credit institutions.
3. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 18. Investment in startups
1. Investors in startups shall include venture capital funds and domestic and foreign organizations and individuals doing business via contribution of capital to establishment of startups, purchase of shares or stakes of startups.
2. A venture capital fund which is created from investments of private investors aims to invest in startups according to the following principles:
a) The amount of investment in a startup shall not exceed 50% of charter capital of the post-investment startup;
b) The private investor who contributes to the fund shall be financially capable and take the responsibility for his/her stakes.
3. The investors in startups prescribed in Clause 1 of this Article will be entitled to remission of corporate income tax on revenues from their investment in startups for limited period of time in accordance with regulations of law on corporate income tax.
4. According to the local budget, the People’s Committee of the province shall send the People’s Council of the province a request for the decision on assigning state-owned finance organizations of the province to invest in startups according to the following principles:
a) The eligible venture capital funds shall be selected to invest in startups;
b) Investments from the local budget shall not exceed 30% of total capital raised from eligible venture capital funds selected by the startups;
c) The investments shall be transferred to private investors within 05 years from the day on which the stakes is contributed. The transfer of investments shall comply with regulations of law on management and use of the state capital invested in business operation activities at premises of enterprises.
5. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 19.The assistance for SMEs joining business clusters and value chains
1. An SME that join a business cluster and value chain in production and processing area will receive assistance if it:
a) creates products that gain competitive advantages in terms of quality and cost; or
b) innovates the technological process, materials, spare parts, machines and equipment.
2. Such an SME mentioned in Clause 1 of this Clause is entitled to the following forms of assistance:
a) Provision of advanced training in the production technology and technique; provision of consultancy related to technical regulations and standards, measurement and quality and strategies for product development according to business clusters and value chains;
b) Provision of information about the demand for connection, production and business of SMEs joining business clusters and value chains;
c) Assistance in brand development, expansion into product markets of business clusters and value chains;
d) Assistance in test production, assessment, verification and certification of the quality of products of SMEs joining business clusters and value chains;
dd) The Government shall introduce policies on interest rate subsidy on loans taken by SMEs joining business clusters and value chains in each period. The subsidy on interest rate is provided by credit institutions.
3. The Government shall provide detailed guidance on this Article. The assistance for SMEs joining business clusters and value chains that are not related to the production and processing area shall be decided by the Government after opinions of the Standing Committee of National Assembly are received.
Article 20. SME development funds
1. SME development fund is a non-profit state financial fund that is not funded by the state budget and is established by the Prime Minister to:
a) grant loans and sponsorships to startups and SMEs joining business clusters and value chains
b) receive and manage loans, sponsorship, aids, contributions and trusts of organizations and individual to assist SMEs.
2. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lý
Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý
Điều 15. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Điều 24. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Điều 25. Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
Điều 19. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Điều 12. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung
Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý
Điều 15. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Điều 24. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Điều 25. Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
Điều 19. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị