Chương VIII Luật Giá 2023: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 16/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 19/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 28/07/2023 | Số công báo: | Từ số 859 đến số 860 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá từ tháng 7/2024
Quốc hội thông qua Luật Giá 2023, trong đó danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá có sự thay đổi.
Thay đổi danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá từ tháng 7/2024
Nhìn chung Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá tại Luật Giá 2023 kế thừa từ Luật Giá 2012 và có một số điểm thay đổi đáng chú ý như sau:
- Muối ăn và điện không còn nằm trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá nữa.
- Phân DAP và thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản là những hàng hóa được thêm mới vào danh mục bình ổn giá.
Cụ thể, danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, sẽ bao gồm:
- Xăng, dầu thành phẩm.
- Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
- Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi.
- Thóc tẻ, gạo tẻ.
- Phân đạm; phân DAP; phân NPK.
- Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản.
- Vắc - xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm.
- Thuốc bảo vệ thực vật.
- Thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Các biện pháp bình ổn giá từ tháng 7/2024
Các biện pháp bình ổn giá bao gồm:
- Điều hòa cung cầu bao gồm: điều hòa sản xuất hàng hóa trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Điều hòa hàng hóa giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ lưu thông;
- Các biện pháp về tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật;
- Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa, dịch vụ;
Việc định giá hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp quy định tại Mục 2 Chương IV Luật Giá 2023;
- Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Sử dụng quỹ bình ổn giá trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ đã được lập quỹ bình ổn giá.
Quỹ bình ổn giá là quỹ tài chính không nằm trong cân đối ngân sách nhà nước, được trích lập từ giá hàng hóa, dịch vụ và các nguồn tài chính hợp pháp khác và chỉ được sử dụng cho mục đích bình ổn giá.
Chính phủ quyết định việc lập quỹ bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá;
Quy định về quản lý, trích lập, chỉ sử dụng quỹ bình ổn giá và chịu trách nhiệm bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng quỹ.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản, điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 45/2013/QH13 và Luật số 61/2014/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 11 như sau:
“3. Giá dịch vụ hàng không bao gồm:
a) Giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay; giá dịch vụ điều hành bay đi, đến; giá dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; giá dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; giá dịch vụ phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay;
b) Giá dịch vụ cho thuê sân đậu tàu bay; giá dịch vụ cho thuê quầy làm thủ tục hành khách; giá dịch vụ cho thuê băng chuyền hành lý; giá dịch vụ cho thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; giá dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất trọn gói tại các cảng hàng không, sân bay; giá dịch vụ phân loại tự động hành lý đi; giá dịch vụ tra nạp xăng dầu hàng không; giá dịch vụ sử dụng hạ tầng hệ thống tra nạp ngầm cung cấp nhiên liệu tại cảng hàng không, sân bay;
c) Nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, bao gồm các dịch vụ nhượng quyền: nhà ga hành khách; nhà ga, kho hàng hóa; phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; kỹ thuật hàng không; cung cấp suất ăn hàng không; cung cấp xăng dầu hàng không;
d) Dịch vụ hàng không khác.
4. Giá dịch vụ phi hàng không bao gồm:
a) Dịch vụ cho thuê mặt bằng, dịch vụ cơ bản thiết yếu tại cảng hàng không, sân bay;
b) Dịch vụ phi hàng không khác.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 11 như sau:
“6. Việc định giá của Nhà nước đối với các hàng hóa, dịch vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 và tại điểm a khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Doanh nghiệp thực hiện kê khai, niêm yết giá các hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này theo quy định của pháp luật về giá.”.
c) Bãi bỏ khoản 7 và khoản 8 Điều 11;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 116 như sau:
“2. Giá dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 90 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 như sau:
“2. Giá dịch vụ tại cảng biển bao gồm:
a) Giá dịch vụ bốc dỡ container; giá dịch vụ hoa tiêu; giá sử dụng cầu, bến, phao neo; giá dịch vụ lai dắt tàu biển;
b) Giá dịch vụ khác tại cảng biển.
3. Việc định giá dịch vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 56 như sau:
“1. Giá vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá trên đường sắt quốc gia do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt quyết định; giá vận tải hành khách, hành lý trên đường sắt đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá theo quy định của pháp luật về giá; giá vận tải trên đường sắt chuyên dùng do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng quyết định.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 67 như sau:
“a) Bộ Giao thông vận tải định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật về giá;”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 90 của Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 như sau:
“3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương pháp định giá rừng; hướng dẫn định khung giá rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định khung giá rừng trên địa bàn quản lý.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 35 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 59/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 như sau:
“2. Thẩm quyền định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đối với các công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được quy định như sau:
a) Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thực hiện theo phương thức đặt hàng:
Bộ Tài chính định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở giá tối đa do Bộ Tài chính ban hành;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
b) Đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác:
Bộ Tài chính định khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở khung giá do Bộ Tài chính ban hành;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
3. Đối với công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư và công trình thủy lợi đầu tư xây dựng không sử dụng vốn nhà nước thì giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được xác định theo hợp đồng giữa các bên.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 83 của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 44/2019/QH14 như sau:
“6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào loại bến xe ô tô để định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô theo quy định của pháp luật về giá.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 79 của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 11/2022/QH15 như sau:
“6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; quy định cụ thể hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại; định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về giá.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 của Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 như sau:
“2. Khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá phân phối điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, giá điều độ vận hành hệ thống điện và giá điều hành giao dịch thị trường điện lực do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng; cơ quan điều tiết điện lực thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt theo sự phân công của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này. Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp lập khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá phân phối điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, giá điều độ vận hành hệ thống điện và giá điều hành giao dịch thị trường điện lực.”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công chứng số 53/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 67 như sau:
“Điều 67. Giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng
1. Người yêu cầu công chứng phải trả giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá tối đa đối với dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định giá cụ thể đối với từng loại việc không vượt quá mức giá tối đa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức giá tại trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công chứng thu giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng cao hơn mức giá tối đa và mức giá đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng.”;
b) Thay thế cụm từ “thù lao công chứng” bằng cụm từ “giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng” tại điểm đ khoản 1 Điều 7, khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 32, khoản 4 Điều 33, điểm đ khoản 1 Điều 70 và tên Chương VII.
10. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản, điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên điều và khoản 1 Điều 66 như sau:
“Điều 66. Giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản
1. Giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản. Trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này thì giá dịch vụ đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”;
b) Thay thế cụm từ “thù lao dịch vụ đấu giá” bằng cụm từ “giá dịch vụ đấu giá” tại Điều 1, điểm đ khoản 2 Điều 9, điểm d khoản 1 Điều 24, điểm d khoản 4 Điều 56, Điều 68 và tên Chương V;
c) Bãi bỏ điểm đ khoản 2 Điều 78.
11. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 47 như sau:
“b) Hằng năm, gửi báo cáo kết quả hoạt động đánh giá, giám định công nghệ tới cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.”;
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 69/2020/QH14 như sau:
“Điều 22. Hợp đồng môi giới và giá dịch vụ theo hợp đồng môi giới
1. Hợp đồng môi giới là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ với tổ chức, cá nhân trung gian về việc giới thiệu bên nước ngoài tiếp nhận lao động Việt Nam để giao kết hợp đồng cung ứng lao động theo quy định của Luật này.
2. Giá dịch vụ theo hợp đồng môi giới do hai bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng nhưng không vượt quá mức trần theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết mức trần giá dịch vụ theo hợp đồng môi giới phù hợp với từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể theo từng thời kỳ có người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.”.
13. Bãi bỏ khoản 2 Điều 19 của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá số 09/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14.
14. Bãi bỏ điểm b khoản 6 Điều 55 của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2023/QH15.
15. Bãi bỏ Điều 24 và Phụ lục số 02 về Danh mục các sản phẩm, dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 72/2020/QH14.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, hội đồng thẩm định giá phải có ít nhất 01 thành viên có một trong các chứng nhận chuyên môn sau đây:
a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá, thẩm định giá;
b) Thẻ thẩm định viên về giá;
c) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định giá;
d) Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.
3. Luật Giá số 11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2014/QH13, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Giá số 11/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 75 của Luật này.
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 phải bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật này. Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật này, Bộ Tài chính thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
2. Người được cấp thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 thì được tiếp tục đăng ký hành nghề thẩm định giá trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
Article 73. Amendment, replacement, and annulment of several clauses and articles of relevant laws
1. Amendments and annulment of several Clauses and Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation No. 66/2006/QH11 amended by Law No. 45/2013/QH13 and Law No. 61/2014/QH13:
a) Amendments to Clause 3 and Clause 4 Article 11 are as follows:
“3. Prices for aviation services:
a) Prices for takeoff and landing services; prices for the administration services for arrival and departure flights; prices for aviation security assurance services; prices for administration services for flights through flight notification regions managed by Vietnam; prices for customer services at airports and airfields;
b) Prices for aircraft parking lot rental services; prices for passenger check-in counter rental services; prices for luggage conveyor belt rental services; prices for plane ladder rental services; prices for all-in-one ground services and commercial and technical services at airports and airfields; prices for automatic departure baggage sorting services; prices for aviation fuel refilling services; prices for underground fuel supply system infrastructure services at airports and airfields;
c) Transfer of rights to utilize aviation services at airports and airfields, including passenger terminals; airport terminals, goods warehouses; territorial technical-commercial services; repair and maintenance of aviation vehicles and equipment; aviation techniques; provision of aviation meals; provision of aviation fuel;
d) Other aviation services.
4. Prices for non-aviation services:
a) Ground rental services, essential basic services at airports and airfields;
b) Other non-aviation services.”;
b) Amendments to Clause 6 Article 11 are as follows:
“6. The pricing of the State for goods and services prescribed in Points a, b, and c Clause 3 and Point a Clause 4 of this Article shall comply with laws on prices. Enterprises shall declare and list the prices of goods and services according to Clause 3 and Clause 4 of this Article under laws on prices.”.
c) Clause 7 and Clause 8 of Article 11 are annulled;
d) Amendments to Clause 2 Article 116 are as follows:
“2. Prices for domestic aviation passenger transport services shall comply with laws on prices.”.
2. Amendments to Clause 2 and Clause 3 Article 90 of the Vietnam Maritime Code No. 95/2015/QH13 amended by Law No. 35/2018/QH14 are as follows:
“2. Prices for port services:
a) Prices for container loading and unloading services; prices for pilotage services; prices for the use of wharves, terminals, and anchor buoys; prices for vessel towage services;
b) Prices for other port services.
3. The pricing of services prescribed in Point a Clause 2 of this Article shall comply with laws on prices.”.
3. Amendments to several Articles of the Law on Railway Transport No. 06/2017/QH14 amended by Law No. 35/2018/QH14 are as follows:
a) Amendments to Clause 1 Article 56 are as follows:
“1. Prices for transport of passengers, luggage, and cargoes on national railways shall be decided by rail transport enterprises; prices for transport of passengers, luggage, and cargoes on urban railways shall be decided by People’s Committees of provinces under laws on prices; prices for transport services on dedicated railways shall be decided by dedicated railway enterprises.”;
b) Amendments to Point a Clause 2 Article 67 are as follows:
“a) The Ministry of Transport of Vietnam shall price the provision of rail transport control services on state-invested railway infrastructure under laws on prices;”.
4. Amendments to Clause 3 and Clause 4 Article 90 of the Law on Forestry No. 16/2017/QH14 are as follows:
“3. The Minister of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall stipulate methods of forest valuation; price brackets of public production forests, protection forests, and reserve forests.
4. People’s Committees of provinces shall decide the forest price brackets in areas under their management.”.
5. Amendments to Clause 2 and Clause 3 Article 35 of the Law on Irrigation No. 08/2017/QH14 amended by Law No. 35/2018/QH14, Law No. 59/2020/QH14, and Law No. 72/2020/QH14 are as follows:
“2. Competence to price irrigation products and services for irrigation works funded by the state:
a) Regarding irrigation products and public services subject to the order method:
The Ministry of Finance of Vietnam shall determine the maximum prices for irrigation products and public services under the management of the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam;
The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall determine the specific prices for irrigation products and public services under its management based on the maximum prices promulgated by the Ministry of Finance of Vietnam;
People’s Committees of provinces shall determine the specific prices for irrigation products and public services under their management.
b) Regarding other irrigation products and services:
The Ministry of Finance of Vietnam shall decide on the price brackets of other irrigation products and services under the management of the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam;
The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall determine the specific prices for other irrigation products and services under its management based on the price brackets promulgated by the Ministry of Finance of Vietnam;
People’s Committees of provinces shall determine the specific prices for other irrigation products and services under their management.
3. Regarding public-private partnership-invested irrigation works and irrigation works with non-state funding, the prices for irrigation products and services are determined by contracts between parties.”.
6. Amendments to Clause 6 Article 83 of the Law on Road Traffic No. 23/2008/QH12 amended by Law No. 35/2018/QH14 and Law No. 44/2019/QH14 are as follows:
“6. People’s Committees of provinces shall price services of motor vehicles entering and existing motor vehicle stations based on the types of motor vehicle stations under laws on prices.”.
7. Amendments to Clause 6 Article 79 of the Law on Environmental Protection No. 72/2020/QH14 amended by Law No. 11/2022/QH15 are as follows:
“6. People’s Committees of provinces shall elaborate on the management of domestic solid waste of households and individuals in their areas; impose specific charges for domestic solid waste collection, transport, and treatment services based on the weight or volume of the sorted waste; price domestic waste collection, transport, and treatment services under laws on prices.”.
8. Amendments to Clause 2 Article 31 of the Law on Electricity No. 28/2004/QH11 amended by Law No. 24/2012/QH13, Law No. 28/2018/QH14, and Law No. 03/2022/QH15 are as follows:
“2. The electricity generation price brackets, electricity wholesale price brackets, electricity transmission prices, prices for electricity distribution, prices for auxiliary services for electrical systems, prices for regulating operations of electrical systems, and prices for regulating electricity market transactions shall be developed by electricity units and valued by electricity-regulating agencies before presentation to the Minister of Industry and Trade of Vietnam and the Minister of Finance of Vietnam for approval under assignment of the Government of Vietnam, except for cases prescribed in Clause 2 Article 62 of this Law. The Minister of Industry and Trade of Vietnam shall take charge and cooperate with the Minister of Finance of Vietnam in guiding the measures to develop the mentioned price brackets and prices.”.
9. Amendments to the Law on Notarization No. 53/2014/QH14 amended by Law No. 28/2018/QH14 are as follows:
a) Amendments to Article 67 are as follows:
“Article 57. Prices for on-demand notarization-related services
1. Notarization requesters shall pay prices for on-demand notarization-related services when requesting notarial practice organizations to draft contracts or transactions, typewrite or make copies, translate papers or documents, or perform other notarial jobs.
2. People’s Committee of provinces shall determine the maximum prices for on-demand notarization-related services applicable to local notarial practice organizations. Notarial practice organizations shall determine specific prices for each job, which must not exceed the maximum prices promulgated by People’s Committees of provinces, and shall publicly post up such prices at their headquarters. Notarial practice organizations that collect payments for prices for on-demand notarization-related services higher than the maximum and posted prices shall be handled as prescribed by laws.
3. Notarial practice organizations shall explain the prices for on-demand notarization-related services to notarization requesters.”;
b) The Phrase “remuneration” is replaced with the phrase “prices for on-demand notarization-related services” in Point dd Clause 1 Article 7, Clause 5 Article 22, Clause 2 Article 32, Clause 4 Article 33, Point dd Clause 1 Article 70, and the name of Chapter VII.
10. Amendments and annulment of several Clauses and Articles of the Law on Property Auction No. 01/2016/QH14:
a) Amendments to the name and Clause 1 of Article 66 are as follows:
“Article 66. Auction prices and property auction expenses
1. Auction prices and property auction expenses shall be agreed upon by the property seller and property auction organization in the property auction service contract. In case of auction of property prescribed in Clause 1 Article 4 of this Law, auction prices shall be in compliance with laws on prices.”;
b) The phrase “auction remuneration” is replaced with the phrase “auction prices” in Article 1, Point dd Clause 2 Article 9, Point d Clause 1 Article 24, Point d Clause 4 Article 56, Article 68, and the name of Chapter V;
c) Points dd Clause 2 Article 78 is annulled.
11. Amendments and annulment of several Articles of the Law on Technology Transfer No. 07/2017/QH14 are as follows:
a) Amendments to Point b Clause 2 Article 47 are as follows:
“b) Annually submit reports on technology assessment and inspection to science and technology authorities.”;
b) Clause 2 Article 48 is annulled.
12. Amendments to Article 22 of the Law on Vietnamese Guest Workers No. 69/2020/QH14 are as follows:
“Article 22. Broker agreements and service prices according to broker agreements
1. A broker agreement is an agreement between a service enterprise with broker organization(s) and/or individual(s) on finding foreign employment receivers of Vietnamese workers to conclude labor supply contracts according to this Law.
2. Service prices under a broker agreement shall be agreed upon by parties and specified in the agreement without exceeding the ceiling price prescribed in Clause 3 of this Article.
3. The Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs of Vietnam shall elaborate on the ceiling price of service prices under broker agreements for each market, field, and profession by each period with Vietnamese guest workers.”.
13. Clause 2 Article 19 of the Law on Tobacco Harm Prevention amended by Law No. 28/2018/QH14 is annulled.
14. Point b Clause 6 Article 55 of the Law on Planning No. 21/2017/QH14 amended by Law No. 15/2023/QH15 is annulled.
15. Article 24 and Appendix No. 02 on the list of products and services with fees being converted into price fixed by the State enclosed with the Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13 amended by Law No. 09/2017/QH14, Law No. 23/2018/QH14, and Law No. 72/2020/QH14 are annulled.
1. This Law comes into force as of July 1, 2024, except for the case prescribed in Clause 2 of this Article.
2. Clause 2 Article 60 of this Law comes into force as of January 1, 2026. From July 1, 2024 to the end of December 31, 2025, each valuation council shall have at least 1 member having one of the following professional certificates:
a) College diplomas or higher concerning prices and/or valuation;
b) Valuer cards;
c) Certificates of professional training in valuation;
d) Certificates of advanced training in state valuation.
3. The Law on Prices No. 11/2012/QH13, which has been amended by Law No. 61/2014/QH13, Law No. 64/2020/QH14, and Law No. 07/2022/QH15 (hereinafter referred to as “Law on Prices No. 11/2012/QH13”), expires as of the effective date of this Law, except for Article 75 of this Law.
Article 75. Transitional provisions
1. Within 12 months after this Law comes into force, valuation enterprises with certificates of eligibility for valuation services issued under the Law on Prices No. 11/2012/QH13 shall ensure the requirements for eligibility for valuation services under this Law. After the mentioned period, if valuation enterprises fail to ensure the requirements for eligibility for valuation services according to this Law, the Ministry of Finance of Vietnam shall revoke their certificates of eligibility for valuation services.
2. Persons with valuer cards issued according to the Law on Prices No. 11/2012/QH13 may continue to register for their practice in asset valuation and valuation at enterprises under this Law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực