Chương VI Luật Giá 2023: Thẩm định giá
Số hiệu: | 16/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 19/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 28/07/2023 | Số công báo: | Từ số 859 đến số 860 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá từ tháng 7/2024
Quốc hội thông qua Luật Giá 2023, trong đó danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá có sự thay đổi.
Thay đổi danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá từ tháng 7/2024
Nhìn chung Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá tại Luật Giá 2023 kế thừa từ Luật Giá 2012 và có một số điểm thay đổi đáng chú ý như sau:
- Muối ăn và điện không còn nằm trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá nữa.
- Phân DAP và thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản là những hàng hóa được thêm mới vào danh mục bình ổn giá.
Cụ thể, danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, sẽ bao gồm:
- Xăng, dầu thành phẩm.
- Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
- Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi.
- Thóc tẻ, gạo tẻ.
- Phân đạm; phân DAP; phân NPK.
- Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản.
- Vắc - xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm.
- Thuốc bảo vệ thực vật.
- Thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Các biện pháp bình ổn giá từ tháng 7/2024
Các biện pháp bình ổn giá bao gồm:
- Điều hòa cung cầu bao gồm: điều hòa sản xuất hàng hóa trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Điều hòa hàng hóa giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ lưu thông;
- Các biện pháp về tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật;
- Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa, dịch vụ;
Việc định giá hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp quy định tại Mục 2 Chương IV Luật Giá 2023;
- Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Sử dụng quỹ bình ổn giá trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ đã được lập quỹ bình ổn giá.
Quỹ bình ổn giá là quỹ tài chính không nằm trong cân đối ngân sách nhà nước, được trích lập từ giá hàng hóa, dịch vụ và các nguồn tài chính hợp pháp khác và chỉ được sử dụng cho mục đích bình ổn giá.
Chính phủ quyết định việc lập quỹ bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá;
Quy định về quản lý, trích lập, chỉ sử dụng quỹ bình ổn giá và chịu trách nhiệm bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng quỹ.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hoạt động thẩm định giá bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá và hoạt động thẩm định giá của Nhà nước.
2. Hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá do doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện, được giao kết bằng hợp đồng dân sự; hoạt động thẩm định giá của Nhà nước do hội đồng thẩm định giá thực hiện theo quyết định của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật này.
1. Tuân thủ pháp luật, Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam.
2. Độc lập, khách quan, trung thực.
3. Chịu trách nhiệm về hoạt động thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
1. Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam là những quy định và hướng dẫn về nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động thẩm định giá.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, tổ chức theo dõi thực hiện Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định mâu thuẫn, chồng chéo trong hoạt động thẩm định giá.
1. Hội nghề nghiệp về thẩm định giá được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội, có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Luật Giá và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hội nghề nghiệp về thẩm định giá được tổ chức đào tạo nghiệp vụ về thẩm định giá, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn về thẩm định giá, cấp chứng chỉ hoàn thành khóa học và thực hiện các hoạt động liên quan đến thẩm định giá theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Thẻ thẩm định viên về giá là chứng nhận chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản hoặc thẩm định giá doanh nghiệp, được cấp cho người đạt yêu cầu tại kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá.
2. Người tham dự kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
c) Có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá phù hợp với lĩnh vực chuyên môn dự thi do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo về thẩm định giá cấp, trừ trường hợp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thi, cấp, quản lý, thu hồi thẻ thẩm định viên về giá.
1. Người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đang còn hiệu lực với doanh nghiệp mà người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá, trừ trường hợp người có thẻ thẩm định viên về giá là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
c) Có tổng thời gian thực tế làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá với trình độ đại học trở lên từ đủ 36 tháng. Trường hợp làm việc với trình độ đại học trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá theo chương trình định hướng ứng dụng theo quy định của pháp luật thì tổng thời gian thực tế làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá từ đủ 24 tháng;
d) Đã cập nhật kiến thức về thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp thẻ thẩm định viên về giá được cấp dưới 01 năm tính đến thời điểm đăng ký hành nghề;
đ) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối tượng không được hành nghề thẩm định giá bao gồm:
a) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Người đang bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang trong thời gian bị khởi tố, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; người đã bị kết án về một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, giá, thẩm định giá mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người đang bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Người đang bị tước thẻ thẩm định viên về giá theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá với Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp thẩm định giá để được thông báo là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp thẩm định giá đó. Người có thẻ thẩm định viên về giá trong lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp được đăng ký hành nghề cả 02 lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này. Người có thẻ thẩm định viên về giá không được đăng ký hành nghề thẩm định giá đồng thời tại hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá.
1. Thẩm định viên về giá là người có thẻ thẩm định viên về giá đã thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá và được Bộ Tài chính thông báo là thẩm định viên về giá.
2. Trong quá trình hành nghề thẩm định giá, thẩm định viên về giá phải duy trì điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này. Doanh nghiệp thẩm định giá phải kịp thời báo cáo Bộ Tài chính trường hợp biến động thẩm định viên về giá do thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp không còn duy trì điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá hoặc thay đổi nơi đăng ký hành nghề.
3. Danh sách thẩm định viên về giá được thông báo như sau:
a) Danh sách thẩm định viên về giá được thông báo hằng năm trước ngày 01 tháng 01 của năm đó;
b) Danh sách thẩm định viên về giá được điều chỉnh hằng tháng (nếu có) và thông báo trước ngày làm việc cuối cùng của tháng đối với các hồ sơ Bộ Tài chính tiếp nhận trước ngày 15 của tháng đó;
c) Danh sách thẩm định viên về giá được thông báo kèm theo khi doanh nghiệp được cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
1. Quyền của thẩm định viên về giá:
a) Hành nghề thẩm định giá theo quy định của Luật này; ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá theo lĩnh vực chuyên môn; được phép hành nghề mà không phải trang bị thêm các chứng chỉ, điều kiện chuyên môn khác với quy định của Luật này;
b) Đưa ra quan điểm độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;
c) Yêu cầu khách hàng phối hợp trong việc cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản thẩm định giá và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thẩm định giá; không chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin về tài sản thẩm định giá do khách hàng cung cấp;
d) Từ chối thực hiện thẩm định giá trong trường hợp không đúng lĩnh vực chuyên môn được phép hành nghề hoặc xét thấy hồ sơ, tài liệu để thực hiện thẩm định giá không đủ hoặc không bảo đảm tin cậy;
đ) Tham gia tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
e) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của thẩm định viên về giá:
a) Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, tính trung thực, khách quan, chính xác trong quá trình thẩm định giá tài sản; chịu trách nhiệm về chuyên môn trong quá trình thực hiện và bảo đảm báo cáo thẩm định giá tuân thủ các Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;
c) Giải trình hoặc bảo vệ các nội dung tại báo cáo thẩm định giá do mình thực hiện với khách hàng thẩm định giá hoặc bên thứ ba được sử dụng báo cáo thẩm định giá theo hợp đồng thẩm định giá khi có yêu cầu; giải trình báo cáo thẩm định giá do mình thực hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia các chương trình cập nhật kiến thức về thẩm định giá theo quy định;
đ) Lập hồ sơ về thẩm định giá theo quy định của pháp luật;
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật này.
2. Người có chức vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, sau khi thôi giữ chức vụ, không được thành lập hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thẩm định giá trong thời hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
1. Khi đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp phải có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp và đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh thì chủ doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp tư nhân; người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 của Luật này. Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân, các thành viên hợp danh công ty hợp danh phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp;
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần thì người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 51 của Luật này; đồng thời doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên góp vốn hoặc 02 cổ đông phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp.
Trường hợp thành viên góp vốn hoặc cổ đông là tổ chức thì người đại diện theo ủy quyền của của tổ chức góp vốn phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp; tổng phần vốn góp của các thành viên là tổ chức không quá 35% vốn điều lệ. Tổng số vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2. Trường hợp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá bị mất, rách hoặc thông tin thay đổi so với thông tin trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
3. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
1. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và được ghi tên trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá.
2. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Phải có ít nhất 03 người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này đăng ký hành nghề thẩm định giá tại chi nhánh. Những người này không được đồng thời đăng ký hành nghề thẩm định giá tại trụ sở chính hoặc chi nhánh khác của doanh nghiệp thẩm định giá;
b) Người đứng đầu chi nhánh phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này đăng ký hành nghề thẩm định giá tại chi nhánh đó.
3. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quyết định bằng văn bản của doanh nghiệp thẩm định giá và được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá đối với các hợp đồng thẩm định giá do chi nhánh ký kết với khách hàng thẩm định giá.
4. Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá của chi nhánh.
1. Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp đó;
c) Có từ đủ 36 tháng là thẩm định viên về giá;
d) Duy trì điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 của Luật này;
đ) Không thuộc các trường hợp đã giữ vị trí người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời gian 12 tháng đối với doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá lần đầu và 60 tháng đối với doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá từ lần 02 trở lên tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
2. Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá, người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được ghi tên trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cấp cho doanh nghiệp thẩm định giá.
1. Được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đồng thời phải bảo đảm duy trì các điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật này.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật này, doanh nghiệp thẩm định giá phải báo cáo Bộ Tài chính; đồng thời phải khắc phục trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày không đủ điều kiện.
3. Trong thời gian khắc phục điều kiện hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện như sau:
a) Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 của Luật này thì doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá. Trường hợp người đứng đầu chi nhánh không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 của Luật này thì chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá;
b) Trường hợp không đủ số lượng thẩm định viên về giá tối thiểu nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá với những hợp đồng thẩm định giá đã ký kết trong giai đoạn còn đủ điều kiện về số lượng thẩm định viên về giá nhưng không được ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá mới.
4. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày không đủ điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật này, doanh nghiệp thẩm định giá không khắc phục các điều kiện hoạt động thẩm định giá thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 54 của Luật này; chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không khắc phục các điều kiện hoạt động thẩm định giá thì bị xóa tên trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
1. Quyền của doanh nghiệp thẩm định giá được quy định như sau:
a) Cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật này;
b) Tham gia hội nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp trong nước và ngoài nước về thẩm định giá theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu khách hàng thẩm định giá cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan đến tài sản thẩm định giá và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thẩm định giá;
d) Từ chối thực hiện dịch vụ thẩm định giá;
đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá được quy định như sau:
a) Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật này;
b) Thực hiện thẩm định giá theo đúng hợp đồng thẩm định giá và lĩnh vực chuyên môn được phép thực hiện; bố trí thẩm định viên về giá, người có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện thẩm định giá theo hợp đồng đã ký kết; tạo điều kiện để thẩm định viên về giá thực hiện hoạt động thẩm định giá độc lập, khách quan;
c) Xây dựng, tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng báo cáo thẩm định giá để phát hành và cung cấp chứng thư thẩm định giá cho khách hàng thẩm định giá;
d) Bảo đảm chứng thư thẩm định giá phát hành tuân thủ các quy định của Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam, trừ trường hợp khách hàng thẩm định giá cố tình cung cấp thông tin sai lệch về tài sản thẩm định giá; chịu trách nhiệm trước khách hàng về việc cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo hợp đồng đã ký kết;
đ) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do vi phạm những thỏa thuận trong hợp đồng thẩm định giá hoặc trong trường hợp hoạt động thẩm định giá gây thiệt hại đến lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân do không tuân thủ các quy định về thẩm định giá;
e) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động thẩm định giá hoặc trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
g) Quản lý, giám sát hoạt động của thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp;
h) Thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ báo cáo về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
i) Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá an toàn, đầy đủ, hợp pháp và bảo mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
b) Phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do người không phải là thẩm định viên về giá ký với vai trò thẩm định viên về giá;
c) Các trường hợp đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, xử lý vi phạm hành chính và hình sự.
2. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kê khai không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
b) Không phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá trong 12 tháng liên tục;
c) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp không khắc phục được vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Tự chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
đ) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời gian bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá không được ký hợp đồng dịch vụ thẩm định giá và không được phát hành chứng thư thẩm định giá. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá tại thời điểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá quy định tại điểm i khoản 2 Điều 53 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
1. Chứng thư thẩm định giá phải có chữ ký của thẩm định viên về giá thực hiện thẩm định giá và do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá hoặc người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá ký và đóng dấu.
2. Báo cáo thẩm định giá phải có chữ ký của thẩm định viên về giá thực hiện thẩm định giá và phê duyệt của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá hoặc người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá và không thể tách rời với chứng thư thẩm định giá.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá được phép ủy quyền cho người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp ký chứng thư thẩm định giá và xem xét, phê duyệt báo cáo thẩm định giá. Người được ủy quyền phải là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp.
4. Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá được sử dụng làm một trong những cơ sở để khách hàng, tổ chức, cá nhân có liên quan được ghi tại hợp đồng thẩm định giá xem xét, quyết định hoặc phê duyệt giá của tài sản. Chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá chỉ có giá trị sử dụng trong thời hạn hiệu lực theo đúng mục đích thẩm định giá gắn với đúng thông tin tài sản, số lượng tài sản tại hợp đồng thẩm định giá.
5. Chứng thư thẩm định giá phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp thuộc danh mục bí mật nhà nước.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật để giao kết hợp đồng thẩm định giá.
2. Quyền của khách hàng thẩm định giá, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) được ghi trong hợp đồng thẩm định giá được quy định như sau:
a) Yêu cầu doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá và thông tin về thẩm định viên về giá;
b) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến hoạt động thẩm định giá, tài sản thẩm định giá;
c) Yêu cầu thay thế thẩm định viên về giá tham gia thực hiện thẩm định giá khi có căn cứ cho rằng thẩm định viên về giá đó vi phạm Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam và nguyên tắc hoạt động trung thực, độc lập, khách quan trong quá trình thực hiện thẩm định giá;
d) Yêu cầu doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá; yêu cầu bồi thường trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá có hành vi vi phạm gây thiệt hại;
đ) Xem xét, quyết định việc sử dụng chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá;
e) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ của khách hàng thẩm định giá, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) được ghi trong hợp đồng thẩm định giá được quy định như sau:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản thẩm định giá theo yêu cầu của doanh nghiệp thẩm định giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp;
b) Phối hợp, tạo điều kiện cho thẩm định viên về giá thực hiện thẩm định giá;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác các vi phạm pháp luật và vi phạm hợp đồng thẩm định giá trong hoạt động thẩm định giá của thẩm định viên về giá và doanh nghiệp thẩm định giá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Thanh toán giá dịch vụ thẩm định giá theo thỏa thuận trong hợp đồng;
đ) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá trong việc quyết định, phê duyệt giá tài sản. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá phải trong thời gian hiệu lực của chứng thư thẩm định giá, theo đúng mục đích thẩm định giá gắn với đúng tài sản, số lượng tài sản tại hợp đồng thẩm định giá;
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Giá dịch vụ thẩm định giá được ghi trong hợp đồng thẩm định giá, thực hiện theo giao dịch dân sự giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá và phải bảo đảm nguyên tắc bù đắp chi phí thực tế hợp lý để thực hiện đầy đủ các hoạt động theo phạm vi công việc được quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam.
1. Thương lượng, hòa giải trên cơ sở những cam kết đã ghi trong hợp đồng thẩm định giá.
2. Giải quyết bằng trọng tài thương mại.
3. Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
1. Thẩm định giá của Nhà nước được lựa chọn thực hiện trong trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc sử dụng phương thức này là một trong các cơ sở để cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét quyết định, phê duyệt giá khi bán, thanh lý, cho thuê, liên doanh, liên kết, chuyển giao tài sản công hoặc mua, đi thuê hàng hóa, dịch vụ, tài sản có sử dụng vốn nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt giá theo quy định tại khoản 1 Điều này khi lựa chọn phương thức thẩm định giá của Nhà nước có trách nhiệm thành lập hội đồng thẩm định giá để thực hiện thẩm định giá của Nhà nước.
3. Hoạt động thẩm định giá của Nhà nước không áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
1. Hội đồng thẩm định giá phải có tối thiểu 03 thành viên là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng của người thành lập hội đồng thẩm định giá, bao gồm Chủ tịch hội đồng thẩm định giá. Trường hợp cần thiết có thể thuê người có chứng nhận chuyên môn quy định tại khoản 2 Điều này làm thành viên hội đồng thẩm định giá.
2. Hội đồng thẩm định giá phải có ít nhất 50% thành viên, bao gồm Chủ tịch hội đồng thẩm định giá có ít nhất một trong các chứng nhận chuyên môn sau đây:
a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá, thẩm định giá;
b) Thẻ thẩm định viên về giá;
c) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định giá;
d) Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.
3. Nguyên tắc hoạt động của hội đồng thẩm định giá được quy định như sau:
a) Hội đồng thẩm định giá làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Phiên họp thẩm định giá chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên của hội đồng thẩm định giá trở lên tham dự và do Chủ tịch hội đồng thẩm định giá điều hành; trước khi tiến hành phiên họp thẩm định giá, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch hội đồng thẩm định giá nêu rõ lý do vắng mặt và có ý kiến độc lập của mình về các vấn đề liên quan đến giá của tài sản cần thẩm định giá. Trường hợp hội đồng thẩm định giá chỉ có 03 thành viên thì phiên họp phải có mặt đủ 03 thành viên;
b) Hội đồng thẩm định giá lập biên bản phiên họp, báo cáo thẩm định giá và thông báo kết quả thẩm định giá theo ý kiến đa số đã được biểu quyết thông qua của thành viên Hội đồng thẩm định giá có mặt tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì ý kiến của bên có biểu quyết của Chủ tịch hội đồng thẩm định giá là ý kiến quyết định của hội đồng về giá trị của tài sản thẩm định giá. Thành viên của hội đồng thẩm định giá có quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu không đồng ý với giá trị của tài sản do hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào biên bản phiên họp hội đồng thẩm định giá;
c) Hội đồng thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều này tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định thành lập hội đồng. Các trường hợp phát sinh sau khi hội đồng thẩm định giá giải thể sẽ do cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng chủ trì xử lý;
d) Hội đồng thẩm định giá được sử dụng con dấu của cơ quan quyết định thành lập hội đồng thẩm định giá hoặc cơ quan nơi Chủ tịch hội đồng thẩm định giá công tác.
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định giá có quyền sau đây:
a) Lựa chọn các cá nhân đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 60 của Luật này tham gia hội đồng thẩm định giá;
b) Thuê người đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này tham gia hội đồng thẩm định giá;
c) Trong trường hợp cần thiết quyết định thành lập tổ giúp việc cho hội đồng thẩm định giá;
d) Yêu cầu hội đồng thẩm định giá giải trình về các nội dung tại báo cáo thẩm định giá và thông báo kết quả thẩm định giá.
2. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định giá có nghĩa vụ sau đây:
a) Bố trí địa điểm và thời gian, kinh phí để hội đồng thẩm định giá, tổ giúp việc cho hội đồng thẩm định giá (nếu có) thực hiện hoạt động thẩm định giá;
b) Bảo quản, lưu giữ hồ sơ thẩm định giá theo quy định của pháp luật;
c) Cập nhật thông báo kết quả thẩm định giá vào cơ sở dữ liệu về giá, trừ trường hợp thuộc danh mục bí mật nhà nước;
d) Tạo điều kiện để người tham gia hội đồng thẩm định giá cập nhật, bồi dưỡng kiến thức về thẩm định giá nhà nước.
1. Hội đồng thẩm định giá có quyền sau đây:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, nguồn lực cần thiết phục vụ cho việc thẩm định giá;
b) Thuê tổ chức có chức năng thực hiện giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, chất lượng của tài sản; thuê doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc thẩm định giá;
c) Xem xét, quyết định sử dụng kết quả của đơn vị tư vấn, doanh nghiệp thẩm định giá;
d) Báo cáo cấp có thẩm quyền về việc không có đủ thông tin, tài liệu để thực hiện thẩm định giá;
đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng thẩm định giá có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ; tính trung thực, khách quan, chính xác trong quá trình thẩm định giá tài sản và chịu trách nhiệm về hoạt động thẩm định giá tuân thủ Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;
b) Rà soát, đánh giá việc tuân thủ về thu thập, phân tích thông tin, lựa chọn phương pháp thẩm định giá, lập báo cáo thẩm định giá và chứng thư thẩm định giá trong trường hợp thuê thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc thẩm định giá;
c) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Thành viên của hội đồng thẩm định giá có quyền sau đây:
a) Tiếp cận thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ cho việc thẩm định giá;
b) Đưa ra nhận định, đánh giá của mình trong quá trình thẩm định giá;
c) Biểu quyết để xác định giá trị của tài sản thẩm định giá; trường hợp có ý kiến khác thì có quyền bảo lưu ý kiến của mình và được ghi vào biên bản phiên họp của hội đồng thẩm định giá;
d) Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Thành viên của hội đồng thẩm định giá có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ trình tự thẩm định giá theo quy định;
b) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, tính chính xác, trung thực, khách quan; chịu trách nhiệm về chất lượng, tính đầy đủ đối với thông báo kết quả thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá; chịu trách nhiệm về ý kiến nhận định, đánh giá của mình quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;
c) Cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về thẩm định giá;
d) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;
đ) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Thông báo kết quả thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá được sử dụng làm cơ sở để tham mưu cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét quyết định, phê duyệt giá theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thời gian có hiệu lực của thông báo kết quả thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá được quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam. Thông báo kết quả thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian hiệu lực của thông báo kết quả thẩm định giá và theo đúng mục đích thẩm định giá gắn với đúng loại tài sản, số lượng tài sản tại văn bản giao nhiệm vụ thẩm định giá.
1. Chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá, tổ giúp việc của hội đồng thẩm định giá (nếu có) được bảo đảm bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá.
2. Trường hợp thẩm định giá khi bán, thanh lý, cho thuê, liên doanh, liên kết, chuyển giao tài sản công thì chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá, tổ giúp việc của hội đồng thẩm định giá (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Hồ sơ thẩm định giá gồm có các tài liệu sau đây:
a) Văn bản giao nhiệm vụ bán, thanh lý, cho thuê, liên doanh, liên kết, chuyển giao tài sản công hoặc mua, đi thuê hàng hóa, dịch vụ, tài sản có sử dụng vốn nhà nước;
b) Thông tin, tài liệu về tài sản cần thẩm định giá;
c) Quyết định thành lập hội đồng thẩm định giá;
d) Các tài liệu do hội đồng thẩm định giá thu thập, phân tích trong quá trình thẩm định giá; các báo cáo chuyên gia, chứng thư thẩm định giá kèm Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá (nếu có);
đ) Biên bản phiên họp của hội đồng thẩm định giá; báo cáo thẩm định giá và Thông báo kết quả thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá;
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc thẩm định giá (nếu có).
2. Hội đồng thẩm định giá có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định giá để phục vụ lưu trữ.
Article 40. Valuation operations
1. Valuation operations include the provision of valuation services and valuation operations of the State.
2. The provision of valuation services shall be performed by valuation enterprises and concluded under civil contracts; valuation operations of the State shall be performed by valuation councils according to decisions of competent agencies, organizations, and persons prescribed in Article 59 of this Law.
Article 41. Valuation principles
1. Complying with laws and Valuation Standards of Vietnam.
2. Ensuring objectivity, honesty, publicity, and efficiency.
3. Taking responsibilities for valuation operations as prescribed by laws.
Article 42. Valuation Standards of Vietnam
1. Valuation Standards of Vietnam are regulations and guidelines on specialties and professional ethics in valuation operations.
2. The Minister of Finance of Vietnam shall promulgate and monitor the implementation of Valuation Standards of Vietnam; review and suggest competent agencies to amend conflicting and overlapping regulations in valuation operations.
Article 43. Valuation occupational associations
1. Valuation occupational associations are established and operated under laws on associations and shall comply with the Law on Prices and relevant laws.
2. Valuation occupational associations may provide professional training in valuation and advanced training in professional knowledge of valuation, issue certificates of course completion, and perform operations related to valuation according to the regulations of the Minister of Finance of Vietnam.
1. Valuer cards are professional certificates in asset or enterprise valuation issued to qualified persons at the exam for valuer cards.
2. Participants of the exam for valuer cards shall:
a) Have full legal capacity;
b) Have at least a bachelor’s degree;
c) Have certificates of professional training in valuation conformable with the field of expertise of the exam issued by agencies or organizations providing training in valuation, except for cases of having college diplomas concerning prices or valuation to higher.
3. The Minister of Finance of Vietnam shall stipulate the exam, issuance, management, and revocation of valuer cards.
Article 45. Valuation practice registration
1. Persons with valuer cards registering valuation practice shall:
a) Have full legal capacity;
b) Have valid labor contracts as prescribed by laws on labor with enterprises that they are registering valuation practice, except for cases where persons with valuer cards are legal representatives of enterprises;
c) Have a total actual working time at valuation enterprises or price and valuation authorities at the university level or higher of at least 36 months. In case of working at the university level or higher concerning prices or valuation under the program on orientation and application according to laws, the total actual working time at valuation enterprises or price and valuation authorities shall be at least 24 months.
dd) Have updated knowledge of valuation according to regulations of the Ministry of Finance of Vietnam, except for cases where valuer cards are issued for less than 1 year at the time of practice registration;
dd) Not be specified in Clause 2 of this Article.
2. Persons banned from valuation practice:
a) Officials according to laws on officials; commissioned officers, professional soldiers, national defense employees in agencies and units under the People’s Army; professional commissioned officers, non-commissioned officers, technical commissioned officers, non-commissioned officers, and public security employees in agencies and units under the People's Public Security Forces;
b) Persons currently banned from valuation practice under effective judgments of decisions of Courts; persons currently under prosecution or trial according to laws on criminal procedures; persons with unspent convictions for crimes against regulations on the economy or positions related to finance, prices, or valuation; persons currently under administrative education measures in communes, wards, or commune-level towns; persons currently subject to mandatory transfer to rehabilitation or education centers;
c) Persons currently subject to revocation of valuer cards according to decisions on penalties for administrative violations of competent persons according to laws on handling of administrative violations.
3. Persons with valuer cards eligible for valuation registration according to Clause 1 of this Article shall register valuation practice with the Ministry of Finance of Vietnam via valuation enterprises to be announced as valuers of such valuation enterprises. Persons with valuer cards in enterprise valuation may register their practice in 2 fields specified in Clause 1 Article 44 of this Law. Persons with valuer cards shall not register their practice at 2 or more enterprises at the same time.
4. The Government of Vietnam shall stipulate the procedure and application for valuation practice registration.
1. Valuers are persons with valuer cards who have registered for valuation practice and are announced as valuers by the Ministry of Finance of Vietnam.
2. During valuation practice, valuers shall maintain the requirements for valuation practice registration prescribed in Clause 1 Article 45 of this Law. Valuation enterprises shall promptly submit reports to the Ministry of Finance of Vietnam in cases of fluctuations in valuers because such valuers fail to maintain the requirements for valuation practice registration or due to changes to practice registration locations.
3. Regulations on lists of valuers:
a) Lists of valuers shall be announced annually before January 1 of the announcement year;
b) Lists of valuers shall be adjusted monthly (if any) and announced before the final working day of the announcement month for applications received before the 15th day of that month by the Ministry of Finance of Vietnam;
c) Lists of valuers shall be announced when enterprises are issued or re-issued with certificates of eligibility for valuation services;
Article 47. Rights and obligations of valuers
1. Valuers may:
a) Practice valuation according to this Law; sign certificates of valuations and reports on valuation by their professional field; practice without having to meet requirements for additional certificates or professional requirements other than those prescribed in this Law;
b) Provide independent viewpoints on professional expertise;
c) Request customers to cooperate in providing documents related to assets subject to valuation and facilitating the valuation; not be responsible for the accuracy of information on assets subject to valuation provided by customers;
d) Refuse to perform valuation in case of improper professional field for practice or inadequate or unreliable documents for valuation performance;
dd) Participate in domestic or foreign occupational organizations for valuation as prescribed by laws;
e) Exercise other rights as prescribed by laws.
2. Valuers shall:
a) Comply with this Law and relevant laws;
b) Ensure the independence of their professional expertise, honesty, objectivity, and accuracy during asset valuation; take professional responsibility during the implementation and ensure that reports on valuation comply with the Valuation Standards of Vietnam;
c) Provide explanations or protection of contents of their valuation reports for their customers or third parties permitted to use such reports under valuation contracts upon requests; provide explanations for their valuation reports for competent state agencies upon requests as prescribed by laws;
d) Participate in programs on updates on knowledge of valuation as per regulation;
dd) Prepare valuation documentation as prescribed by laws;
e) Perform other obligations as prescribed by laws.
Article 48. Valuation enterprises
1. Valuation enterprises are enterprises established and registered for valuation service provision according to laws on enterprises with certificates of eligibility for valuation services issued by the Ministry of Finance of Vietnam under this Law.
2. Persons who resigned from positions and entitlements in the state management of prices shall not establish or hold positions or titles of managers or operators at valuation enterprises during the period prescribed by laws on prevention and combat against corruption.
Article 49. Conditions for grant of certificates of eligibility for valuation services
1. An enterprise applying for a certificate of eligibility for valuation services shall have at least 5 persons with valuer cards meeting the requirements prescribed in Clause 1 Article 45 of this Law registering valuation practice at that enterprise and meet the following conditions:
a) Regarding private enterprises, single-member limited liability companies, and partnerships, owners, directors, or general directors of private enterprises; legal representatives, directors, or general directors of single-member limited liability companies and partnerships shall meet the requirements prescribed in Article 51 of this Law. Owners of single-member limited liability companies that are individuals and members of partnerships shall be persons with valuer cards registering their practice at such enterprises;
b) Regarding limited liability companies with 2 or more members and joint stock companies, legal representatives, directors, or general directors of such enterprises shall meet the requirements prescribed in Article 51 of this Law. At the same time, such enterprises shall have at least 2 capital contributors or 2 shareholders that are persons with valuer cards registering their practice at such enterprises.
If the capital contributors or shareholders are organizations, the authorized representatives of capital contribution organizations shall be persons with valuer cards registering their practice at the enterprises; the total capital contribution of members that are organizations shall not exceed 35% of the charter capital. The total capital contrition of members or shareholders that are persons with valuer cards registering their practice at the enterprises shall account for at least 50% of the charter capital of enterprises.
2. If certificates of eligibility for valuation services are lost, damaged, or have their information altered compared to the information displayed on such certificates, valuation enterprises shall perform the procedure for re-issuance of certificates of eligibility for valuation services.
3. The Government of Vietnam shall stipulate regulations on applications and procedures for issuance and re-issuance of certificates of eligibility for valuation services.
Article 50. Branches of valuation enterprises
1. Branches of valuation enterprises are dependent units of such enterprises, established under laws on enterprises satisfying requirements prescribed in Clause 2 of this Article and written on certificates of eligibility for valuation services.
2. Branches of valuation enterprises shall meet the following requirements:
a) Branches must have at least 3 persons with valuer cards who meet the requirements for practice registration according to Clause 1 Article 45 of this Law registering their practice at branches. These persons are forbidden from registering their practice at the headquarters or other branches of valuation enterprises simultaneously;
b) Heads of branches must be persons with valuer cards who meet the requirements for practice registration according to Clause 1 Article 45 of this Law registering their practice at such branches.
3. Branches of valuation enterprises may perform valuation according to written documents of valuation enterprises and issue valuation certificates and reports for valuation contracts they concluded with the customers.
4. Valuation enterprises shall take responsibility for the provision of valuation services of their branches.
Article 51. Legal representatives, directors or general directors of valuation enterprises, and heads of branches of valuation enterprises
1. Legal representatives, directors, or general directors of valuation enterprises shall:
a) Be the legal representatives, directors, or general directors written on certificates of enterprise registration;
b) Be valuers at their enterprises;
c) Have at least 36 months of working time as valuers;
d) Maintain the requirements prescribed in Points a, b, d, and dd Clause 1 Article 45 of this Law;
dd) Not fall into cases where they have worked as legal representatives, directors, or general directors of valuation enterprises with revoked certificates of eligibility for valuation services within 12 months for valuation enterprises subject to first-time revocation of certificates of eligibility for valuation services and 60 months for valuation enterprises subject to revocation of such certificates for the second time or more from the time of applying for issuance or re-issuance of certificates for eligibility for valuation services.
2. Names of legal representatives, directors or general directors of valuation enterprises, and heads of branches of valuation enterprises shall be written on certificates of eligibility for valuation services issued to valuation enterprises.
Article 52. Operational requirements for valuation enterprises and their branches
1. Valuation enterprises shall have certificates of eligibility for valuation services while ensuring the maintenance of requirements prescribed in Article 49 and Article 50 of this Law.
2. Within 10 days after failing to meet one of the requirements prescribed in Article 49 and Article 50 of this Law, valuation enterprises shall submit reports to the Ministry of Finance of Vietnam while remedying such matter within 3 months from the date of failure.
3. During the remedial period, as prescribed in Clause 2 of this Article, the provision of valuation services of valuation enterprises and their branches shall be performed as follows:
a) In case legal representatives of enterprises are no longer valuers at such enterprises or no longer meet the requirements prescribed in Points a, b, d, and dd Clause 1 Article 45 of this Law, valuation enterprises and their branches shall not issue valuation certificates and/or reports. In case heads of branches of valuation enterprises are no longer valuers at such enterprises or no longer meet the requirements prescribed in Points a, b, d, and dd Clause 1 Article 45 of this Law, valuation enterprises and their branches shall not issue valuation certificates and/or reports.
b) In case of having an insufficient number of valuers but not falling into cases prescribed in Point a of this Clause, valuation enterprises and their branches may issue valuation certificates and/or reports for valuation contracts concluded when they are sufficient in terms of the number of valuers, but shall not conclude new valuation contracts.
4. After 3 months from the date of failure to meet the requirements prescribed in Article 49 and Article 50 of this Law, valuation enterprises that fail to remedy the operational requirements for valuation services shall be suspended from providing such services or have their certificates of eligibility for valuation services revoked under Article 54 of this Law. Branches of valuation enterprises that fail to remedy the operational requirements for valuation services shall be removed from the certificates of eligibility for valuation services.
Article 53. Rights and duties of valuation enterprises
1. Valuation enterprises may:
a) Provide valuation services under this Law;
b) Participate in domestic and foreign occupational associations or organizations for valuation as prescribed by laws;
c) Request customers to provide documents and data related to assets subject to valuation and facilitate the implementation of the valuation;
d) Refuse to provide valuation services;
dd) Exercise other rights as prescribed by laws.
2. Valuation enterprises shall:
a) Comply with regulations on valuation operations of this Law;
b) Perform valuation by the correct valuation contracts and permitted fields of expertise; allocate valuers or persons with sufficient expertise to perform valuation by concluded contracts; facilitate valuers to perform valuation independently and objectively;
c) Develop and organize the quality control of valuation reports to issue and provide valuation certificates to their customers;
d) Ensure that valuation certificates are issued in compliance with the Valuation Standards of Vietnam, except for cases where customers deliberately provide false information on assets subject to valuation; take responsibility for the provision of valuation services under concluded contracts with their customers;
dd) Compensate for damage as prescribed by laws due to violations of agreements in valuation contracts or in cases where the valuation operations harm the benefits of agencies, organizations, and individuals due to incompliance with regulations on valuation;
e) Purchase occupational responsibility insurance for valuation operations or extract and establish provision for occupational risks according to regulations of the Minister of Finance of Vietnam;
g) Manage and supervise valuation operations of valuers at enterprises;
h) Adequately implement regulations on reports on valuation operations as per regulation of the Minister of Finance of Vietnam
i) Preserve and archive documentation on valuation safely, sufficiently, and legally, ensuring its confidentiality according to laws on archives;
k) Perform other obligation as prescribed by laws.
Article 54. Suspension of valuation service provision and revocation of certificates of eligibility for valuation services
1. Valuation enterprises shall be suspended from providing valuation services when they fall into one of the following cases:
a) Failing to meet one of the requirements prescribed in Clause 1 Article 49 of this Law in 3 consecutive months;
b) Issuing valuation certificates and/or reports signed by persons who are not valuers;
c) Other cases of operational suspension according to laws on enterprises and handling of administrative and criminal violations.
2. Valuation enterprises shall be suspended from providing valuation services when they fall into one of the following cases:
a) Providing false declarations or forging applications for issuance or re-issuance of certificates of eligibility for valuation services;
b) Failing to issue valuation certificates and reports in 12 consecutive months;
c) Failing to remedy violations against regulations prescribed in Point a Clause 1 of this Article within 60 days after being suspended from providing valuation services;
d) Self-terminating their provision of valuation services;
dd) Having their certificates of business registration or certificates of enterprise registration revoked.
3. During the suspension period of valuation service provision, valuation enterprises shall not conclude any valuation contract and shall not issue any valuation certificate. Valuation enterprises that have their certificates of eligibility for valuation services revoked shall terminate the provision of such services from the effective date of revocation decisions.
Legal representatives of valuation enterprises shall, during the revocation of certificates of eligibility for valuation services, continue to archive the documentation on valuation of such enterprises as prescribed in Point i Clause 2 Article 53 of this Law.
4. The Government of Vietnam shall elaborate on the suspension of valuation service provision and revocation of certificates of eligibility for valuation services.
Article 55. Valuation certificates and reports
1. Valuation certificates shall be signed by valuers who perform the valuation, signed and sealed by legal representatives of valuation enterprises or heads of branches of such enterprises.
2. Valuation reports shall be signed by valuers who perform the valuation, approved by legal representatives of valuation enterprises or heads of branches of such enterprises, and inseparable from valuation certificates.
3. Legal representatives of valuation enterprises may authorize managers of such enterprises under laws on enterprises to sign valuation certificates and consider approving valuation reports. Authorized persons shall be valuers at enterprises.
4. Valuation certificates and reports are used as one of the grounds for customers, relevant organizations, and individuals written in valuation contracts to consider deciding or approving prices of assets. Valuation certificates and reports may only be used in their validity period for the intended purposes in association with the information on assets and the number of assets prescribed in valuation contracts.
5. Valuation certificates shall be updated to the National Database on Prices according to regulations of the Ministry of Finance of Vietnam, except for cases subject to the list of state secrets.
Article 56. Rights and obligations of customers, relevant organizations, and individuals written in valuation contracts
1. Organizations and individuals may select valuation enterprises eligible for practice as prescribed by laws to conclude valuation contracts.
2. Customers, relevant organizations, and individuals (if any) written in valuation contracts may:
a) Request valuation enterprises to provide information in their dossiers on valuation practice registration and information on valuers;
b) Refuse to provide information and documents unrelated to valuation or assets subject to valuation;
c) Request the replacement of valuers when there are grounds suggesting that such valuers violate the Valuation Standards of Vietnam and the honest, independent, objective operational principles during their performance;
d) Request valuation enterprises to provide valuation certificates and reports; compensation in case such enterprises cause damage due to violations;
dd) Consider deciding on the use of valuation certificates and reports;
e) Exercise other rights as prescribed by laws.
3. Customers, relevant organizations, and individuals (if any) written in valuation contracts shall:
a) Adequately, accurately, honestly, promptly, and objectively provide information and documents related to assets subject to valuation upon requests from valuation enterprises and take legal responsibility for the provided information and documents;
b) Cooperate and facilitate valuers to perform the valuation;
c) Promptly, adequately, and accurately notify competent state agencies of law violations and contract violations during the performance of valuers and of valuation enterprises;
d) Pay the prices for valuation services according to agreements in the contracts;
dd) Take responsibility for the use of valuation certificates and reports in deciding and approving prices of assets. Valuation certificates and reports shall be used in their validity period for the intended purposes of valuation in association with the assets and number of assets prescribed in valuation contracts;
e) Perform other obligations as prescribed by laws.
Article 57. Valuation service pricing
Prices for valuation services shall be written in valuation contracts and implemented as civil transactions between valuation enterprises with their customers, ensuring principles of offsetting actual costs reasonably for the adequate implementation of operations within the scope of work prescribed in the Valuation Standards of Vietnam.
Article 58. Methods of settling disputes over valuation contracts
1. Negotiating and mediating based on commitments written in valuation contracts.
2. Settling via commercial arbitration.
3. Filing lawsuits at Courts under civil procedure laws.
Article 59. Valuation operations of the State
1. State valuation is selected for implementation in cases prescribed by laws where the use of such a method is one of the bases for competent agencies, organizations, and persons to consider deciding or approving the prices when selling, liquidating, leasing, joint venturing, associating, and transferring public assets or purchasing and renting goods, services, and assets with funding from the state.
2. Competent agencies, organizations, and persons prescribed in Clause 1 of this Article, when selecting the method of State valuation, shall establish valuation councils to implement the mentioned method.
3. Valuation operations of the State are not applicable to goods and services included in the list of goods and services priced by the State.
Article 60. Valuation councils
1. A valuation council shall have at least 3 members who are officials, public employees, or employees under the management and utilization of the person establishing the council, including the chairperson of such valuation council. In case of necessity, it is possible to hire persons with professional certificates prescribed in Clause 2 of this Article as members of the valuation council.
2. At least 50% of the members, including the chairperson, of a valuation council shall have one of the following professional certificates:
a) College diplomas or higher concerning prices and/or valuation;
b) Valuer cards;
c) Certificates of professional training in valuation;
d) Certificates of advanced training in state valuation.
3. Operational principles of a valuation council:
a) The valuation council shall operate under principles of collective and decision by majority. Valuation meeting sessions may only be held when at least 2/3 or more of the members of the valuation council participate, and such meeting sessions shall be administrated by the chairperson. Before the organization of any meeting session, absent members shall have written documents sent to the chairperson of the valuation council specifying the reason for their absence enclosed with their independent opinions on issues related to prices of assets subject to valuation. If the valuation council only has 3 members, its meeting session shall have such 3 members;
b) The valuation council shall prepare meeting minutes and valuation reports and provide notifications of the valuation results based on the majority votes of its members at the meeting sessions. In case of equal votes, the chairperson shall have the casting vote on the value of assets subject to valuation. Members of the valuation council may reserve their opinions if they disagree with the value of assets decided by the council, such opinions shall be written in meeting minutes;
c) The valuation council, established under Clause 1 of this Article, shall self-dissolute after completing the tasks prescribed in the decision on council establishment. In cases of issues arising after the dissolution, competent agencies shall establish other councils to take charge of the handling;
d) The valuation council may use the seal of the agency that decides on its establishment or the agency where its chairperson works.
Article 61. Rights and obligations of competent agencies, organizations, and persons establishing valuation councils
1. Competent agencies, organizations, and persons establishing valuation councils may:
a) Select individuals meeting the requirements prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 60 of this Law to participate in valuation councils;
b) Hire persons meeting the requirements prescribed in Clause 2 Article 60 of this Law to participate in valuation councils;
c) Establish assisting teams for valuation councils in necessary cases;
d) Request valuation councils to explain contents in valuation councils and provide notifications of valuation results.
2. Competent agencies, organizations, and persons establishing valuation councils shall:
a) Arrange locations and time and budget for valuation councils and their assisting teams (if any) to perform valuation;
b) Preserve and archive valuation documentation as prescribed by laws;
c) Update notifications of valuation results to databases on prices, except for cases subject to the list of state secrets;
d) Create favorable conditions for participants of valuation councils to update their knowledge about state valuation.
Article 62. Rights and obligations of valuation councils
1. Valuation councils may:
a) Request the provision of necessary information, documents, and resources for the valuation;
b) Hire organizations that perform the inspection of economic-technical situations and quality of assets; valuation enterprises to perform the valuation partly or wholly;
c) Consider deciding on the use of the results of counseling units and/or valuation enterprises;
d) Report on the shortage of information and documents for valuation implementation to competent authorities;
dd) Exercise other rights as prescribed by laws.
2. Valuation councils shall:
a) Ensure the independence of their professional expertise, honesty, objectivity, and accuracy during asset valuation and take responsibility to ensure that valuation operations comply with the Valuation Standards of Vietnam;
b) Review and assess compliance with regulations on collection and analysis of information, selection of valuation methods, and preparation of valuation certificates and reports in case of hiring other parties to perform the valuation partly or wholly;
c) Ensure information confidentiality as prescribed by laws;
d) Perform other obligation as prescribed by laws.
Article 63. Rights and obligations of members of valuation councils
1. Members of valuation councils may:
a) Access relevant information and documents for valuation;
b) Provide comments and assessments during the valuation process;
c) Cast votes to determine the value of assets subject to valuation; in case of different opinions, reserve their opinions for inclusion in meeting minutes of valuations;
d) Enjoy benefits and policies according to laws on valuation and relevant laws;
dd) Exercise other rights as prescribed by laws.
2. Members of valuation councils shall:
a) Comply with the valuation procedure as per regulation;
b) Ensure the independence of their professional expertise, honesty, objectivity, and accuracy during asset valuation; take responsibility for the quality and sufficiency of notifications of valuation results and valuation reports; take responsibility for their comments and assessments as prescribed in Point b and Point c Clause 1 of this Article;
c) Update professional knowledge about valuation;
d) Ensure information confidentiality as prescribed by laws;
dd) Perform other obligation as prescribed by laws.
Article 64. Notifications of valuation results and reports on valuation
1. Notifications of valuation results and reports on valuation may be used as the basis for counseling for competent agencies, organizations, and persons to consider deciding or approving the prices according to relevant laws.
2. The validity periods of notifications of valuation results and reports on valuation are prescribed in the Valuation Standards of Vietnam. Notifications of valuation results and reports on valuation may only be used in their validity periods for the intended purposes of valuation in association with the type of assets and number of assets prescribed in documents assigning valuation tasks.
1. The costs of valuation operations of valuation councils and their assisting teams (if any) shall be covered by the funding from the state budget of competent agencies establishing such councils, except for cases prescribed in Clause 2 of this Article. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for costs for valuation operations of valuation councils.
2. In case of valuation during the sale, liquidation, lease, joint venture, association, or transfer of public assets, the costs for such valuation operations of valuation councils and their assisting teams (if any) shall comply with relevant laws.
Article 66. Dossiers on valuation of the State
1. A valuation dossier includes:
a) Documents assigning tasks of selling, liquidating, leasing, joint venturing, associating, and transferring public assets or purchasing or hiring goods, services, and assets with funding from the state;
b) Information and documents on assets subject to valuation;
c) Decisions on valuation council establishment;
d) Documents collected and analyzed by the valuation council during the valuation process; reports of experts and certificates of valuation enclosed with reports on valuation of valuation enterprises (if any);
dd) Meeting minutes of the valuation council; reports on valuation and notifications of valuation results of the valuation council;
e) Other documents related to valuation (if any).
2. Valuation councils shall hand over documents related to their valuation operations to agencies, organizations, and persons competent to establish valuation councils for archives.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực