
Thông tư 38/2024/TT-BTC
Số hiệu: | 38/2024/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Lê Tấn Cận |
Ngày ban hành: | 16/05/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 16/06/2024 | Số công báo: | Từ số 723 đến số 724 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá từ 01/7/2024
Ngày 16/5/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 38/2024/TT-BTC quy định về đánh giá hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá; trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp, chế độ báo cáo về hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá và chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá.
Thông tư 38/2024/TT-BTC quy định chi tiết điểm e khoản 10 Điều 14 của Luật Giá 2023 về đánh giá hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá; điểm e và h khoản 2 Điều 53 của Luật Giá 2023 về trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp và chế độ báo cáo về hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá; khoản 1 Điều 65 của Luật Giá 2023 về chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá.
Quy định về trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá từ 01/7/2024
Theo đó, trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá từ 01/7/2024 được quy định như sau:
- Doanh nghiệp thẩm định giá không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá thì phải trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp với mức trích hằng năm là 1% trên doanh thu dịch vụ thẩm định giá (doanh thu không có thuế giá trị gia tăng), được trích vào cuối năm tài chính và được hạch toán như trường hợp trích lập dự phòng phải trả.
- Trường hợp dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp có số dư cuối năm tài chính vượt mức 10% doanh thu dịch vụ thẩm định giá (doanh thu không có thuế giá trị gia tăng) tính trung bình trong 03 năm gần nhất, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập đối với phần vượt mức và hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế nội bộ quản lý và sử dụng dự phòng rủi ro nghề nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thẩm định giá thì số dư dự phòng rủi ro nghề nghiệp đã trích lập nhưng chưa sử dụng hết được hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
Xem chi tiết Thông tư 38/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2024/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2024 |
QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ; TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO NGHỀ NGHIỆP, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ VÀ CHI PHÍ PHỤC VỤ CHO VIỆC THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ
Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về đánh giá hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá; trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp, chế độ báo cáo về hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá và chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá.
Thông tư này quy định chi tiết điểm e khoản 10 Điều 14 của Luật Giá về đánh giá hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá; điểm e và h khoản 2 Điều 53 của Luật Giá về trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp và chế độ báo cáo về hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá; khoản 1 Điều 65 của Luật Giá về chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá.
Điều 3. Đánh giá hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá
1. Nội dung đánh giá
a) Duy trì điều kiện hoạt động thẩm định giá;
b) Chấp hành quy định của pháp luật về thẩm định giá và tuân thủ nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá;
c) Tham gia phối hợp thực hiện các hoạt động xây dựng và tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về giá, thẩm định giá do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo, tổ chức;
d) Tham gia phối hợp thực hiện hợp tác quốc tế;
đ) Tham gia phối hợp thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá của Bộ, ngành, địa phương;
e) Tham gia phối hợp hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thẩm định giá.
2. Kỳ đánh giá từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm liền trước năm tổ chức thực hiện đánh giá.
Trong giai đoạn từ ngày 15 tháng 4 đến hết ngày 31 tháng 5 hằng năm, Cục Quản lý giá tổ chức đánh giá hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá đối với các doanh nghiệp thẩm định giá đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trước kỳ đánh giá;
b) Đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá từ 6 tháng trở lên trong kỳ đánh giá;
c) Đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá trong giai đoạn tổ chức thực hiện đánh giá.
Doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm nộp báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư này để làm cơ sở cho việc đánh giá hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá.
3. Việc đánh giá được thực hiện bằng phương thức chấm điểm theo các nội dung đánh giá trên cơ sở tổng hợp, thống kê từ các nguồn thông tin sau:
a) Thông tin, số liệu tại Báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;
b) Thông tin, số liệu có được trong quá trình quản lý nhà nước về thẩm định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá;
c) Thông tin phản ánh từ Bộ, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân (nếu có).
4. Nội dung đánh giá theo từng mức độ hoạt động thông qua điểm số chi tiết cho từng chỉ tiêu thành phần (chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này).
5. Việc đánh giá nhằm nâng cao chất lượng hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá. Kết quả đánh giá được Cục Quản lý giá công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 hằng năm. Kết quả đánh giá không phản ánh chất lượng của các Chứng thư thẩm định giá, Báo cáo thẩm định giá cụ thể của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá.
Điều 4. Trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá
1. Doanh nghiệp thẩm định giá không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá thì phải trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp với mức trích hằng năm là 1% trên doanh thu dịch vụ thẩm định giá (doanh thu không có thuế giá trị gia tăng), được trích vào cuối năm tài chính và được hạch toán như trường hợp trích lập dự phòng phải trả.
2. Trường hợp dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp có số dư cuối năm tài chính vượt mức 10% doanh thu dịch vụ thẩm định giá (doanh thu không có thuế giá trị gia tăng) tính trung bình trong 03 năm gần nhất, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập đối với phần vượt mức và hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế nội bộ quản lý và sử dụng dự phòng rủi ro nghề nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thẩm định giá thì số dư dự phòng rủi ro nghề nghiệp đã trích lập nhưng chưa sử dụng hết được hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
Điều 5. Chế độ báo cáo về hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá
1. Báo cáo định kỳ:
a) Định kỳ từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 3 hằng năm, doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện báo cáo theo mẫu Báo cáo tình hình doanh nghiệp và một số chỉ tiêu hoạt động thẩm định giá quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm liền trước năm thực hiện báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm thực hiện báo cáo;
b) Định kỳ sau ngày 15 tháng 12 của năm, doanh nghiệp thẩm định giá báo cáo theo mẫu Báo cáo rà soát danh sách thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian chốt số liệu của báo cáo là ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ quy định tại Khoản 1 Điều này được gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp tại bộ phận văn thư của Bộ Tài chính;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;
c) Gửi qua fax hoặc thư điện tử theo địa chỉ baocaotdg@mof.gov.vn (bản scan);
d) Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng của Bộ Tài chính (nếu có).
3. Báo cáo đột xuất: Doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện báo cáo đột xuất đối với các nội dung liên quan đến việc chấp hành pháp luật về thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá);
b) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để phục vụ xử lý các vụ việc có dấu hiệu vi phạm liên quan đến chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do doanh nghiệp thẩm định giá phát hành theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm toán nhà nước, tố tụng hình sự.
4. Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, số liệu tại các báo cáo.
Điều 6. Chi phí phục vụ cho việc thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá
1. Nội dung chi và mức chi phục vụ cho hoạt động thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Giá gồm:
a) Chi công tác phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
b) Chi khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần thẩm định giá thực hiện theo quy định tại điểm c Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
c) Chi báo cáo thuyết minh, giải trình về chuyên môn phục vụ công tác thẩm định giá tài sản của hội đồng thẩm định giá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 42/2022/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2022/TT-BTC), mức chi 1.200.000 đồng/báo cáo và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
d) Chi họp hội đồng thẩm định giá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 42/2022/TT-BTC và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
đ) Chi văn phòng phẩm, in tài liệu phục vụ công tác thẩm định giá tài sản theo hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp, trong phạm vi dự toán được giao;
e) Chi thuê người có chứng nhận chuyên môn theo quy định làm thành viên hội đồng thẩm định giá, thuê tổ chức giám định thực hiện việc giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, tỷ lệ chất lượng của tài sản, thuê thẩm định giá tài sản (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
g) Đối với những khoản chi liên quan đến hoạt động thẩm định giá không quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định giá xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư này và tại các văn bản dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được thực hiện cho đến khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27/NQ-TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
3. Hằng năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định giá lập dự toán ngân sách phục vụ hoạt động thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp trong năm phát sinh các nhiệm vụ đột xuất, được lập bổ sung dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
4. Việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí phục vụ cho việc thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Các quy định sau hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024:
a) Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
b) Điều 2 của Thông tư số 76/2020/TT-BTC ngày 14/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá; Thông tư số 138/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành;
c) Thông tư số 323/2016/TT-BTC ngày 16/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá;
d) Thông tư số 60/2021/TT-BTC ngày 21/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
đ) Thông tư số 25/2019/TT-BTC ngày 22/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 323/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 38/2024/TT-BTC |
Hanoi, May 16, 2024 |
PRESCRIBING ASSESSMENT OF OPERATIONS OF VALUATION ENTERPRISES; ESTABLISHMENT OF PROVISIONS FOR PROFESSIONAL RISKS, OPERATIONAL REPORTING BY VALUATION ENTERPRISES, AND COSTS ASSOCIATED WITH VALUATION OPERATIONS OF VALUATION COUNCILS
Pursuant to the Prices Law dated June 19, 2023;
Pursuant to the Government’s Decree No. 14/2023/ND-CP dated April 20, 2023 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance of Vietnam;
At the request of the Director of the Department of Price Management;
The Minister of Finance of Vietnam promulgates a Circular prescribing assessment of operations of valuation enterprises; establishment of provisions for professional risks, operational reporting by valuation enterprises, and costs associated with valuation operations of valuation councils.
This Circular elaborates on point e clause 10 Article 14 of the Prices Law regarding the assessment of operations of valuation enterprises; points e and h clause 2 Article 53 of the Prices Law regarding the establishment of provisions for professional risks, and operational reporting by valuation enterprises; clause 1 Article 65 of the Prices Law regarding costs associated with valuation operations of valuation councils.
Price authorities, regulatory authorities competent to establish valuation councils, valuation enterprises, valuers, and other relevant organizations and individuals.
Article 3. Assessment of operations of valuation enterprises
1. Contents of assessment
a) Maintenance of fulfillment of eligibility requirements to provide valuation services;
b) Compliance with regulations of law on valuation and fulfillment of obligations of valuation enterprises;
c) Cooperation in formulating and organizing the implementation of legislative documents on prices and valuation with the Ministry of Finance of Vietnam that plays the leading role in performing such tasks;
d) Cooperation in performing international cooperation tasks;
dd) Cooperation in performing state management of prices and valuation with Ministries, central-government authorities and local governments;
e) Cooperation in doing scientific researches in the field of valuation.
2. Assessment period: from January 01 to December 31 of the year preceding the year in which the assessment is carried out.
During the period from April 15 to the end of May 31 of each year, the Department of Price Management shall carry out assessment of operations of the valuation enterprises that meet all of the following conditions:
a) Have been issued with certificate of eligibility to provide valuation services before the assessment period;
b) Have fulfilled eligibility requirements to be satisfied by valuation enterprises for at least 06 months in the assessment period;
c) Have fulfilled eligibility requirements to be satisfied by valuation enterprises during the period in which the assessment is carried out.
Valuation enterprises shall submit the reports prescribed in point a clause 1 Article 5 of this Circular which shall be then used as the basis for assessment of their operations.
3. The assessment shall be carried out by scoring assessment contents on the basis of the following information:
a) Information/data in the reports prescribed in Point a Clause 1 Article 5 of this Circular;
b) Information/data obtained during the performance of state management of valuation in respect of valuation enterprises and valuers;
c) Information received from Ministries, central-government authorities, local governments, and other organizations and individuals (if any).
4. Each assessment content shall be considered a criterion comprising a set of subcriteria given specific scores (see Appendix I enclosed herewith).
5. The purpose of an assessment is to improve the operational quality of the assessed valuation enterprise. Assessment results will be published by the Department of Price Management on the website of the Ministry of Finance of Vietnam before June 30 each year. Assessment results do not reflect the quality of specific valuation certificates or valuation reports issued or made by valuers or valuation enterprises.
Article 4. Provisions for professional risks established by valuation enterprises
1. Each valuation enterprise that does not purchase professional liability insurance shall be required to establish a provision for professional risks and make an annual contribution equaling 1% of its revenues earned from provision of valuation services (exclusive of VAT) to its provision for professional risks at the end of the fiscal year. This contribution shall be recorded in the same manner as provision for payables.
2. If the closing balance on the provision for professional risks of a valuation enterprise exceeds 10% of its last 03 years' average revenue from provision of valuation services (exclusive of VAT), the excess amount shall be reversed and recorded as other incomes of the valuation enterprise.
3. Valuation enterprises shall formulate and promulgate their own internal regulations on management and use of provisions for professional risks.
4. When an enterprise terminates its provision of valuation services, the unused balance on its provision for professional risks shall be recorded as its other incomes.
Article 5. Operational reporting by valuation enterprises
1. Periodic reports:
a) Within the period from January 01 to March 31 each year, each valuation enterprise shall make a periodic report on its current status and certain valuation criteria using the form in Appendix II enclosed herewith. The report includes data collected from January 01 to December 31 of the year preceding the year in which the report is submitted. Such a report must be submitted by March 31 of the year preceding the year in which the report is submitted.
b) After December 15 each year, each valuation enterprise shall make a periodic report on the list of its valuers using the form in Appendix III enclosed herewith. The report includes data collected until December 15 of the reporting year. Such a report must be submitted by December 20 of the reporting year.
2. Periodic reports mentioned in clause 1 of this Article are submitted to the Ministry of Finance of Vietnam (via the Department of Price Management)
a) directly at the correspondence section of the Ministry of Finance of Vietnam;
b) by post;
c) by fax or via the following email: baocaotdg@mof.gov.vn (scanned copies); or
d) via the specialized reporting software system of the Ministry of Finance of Vietnam (if any).
3. Ad hoc reports: Valuation enterprises shall submit ad hoc reports on the compliance with regulations of law on valuation by the valuation enterprise and by its valuers
a) at the written request of the Ministry of Finance of Vietnam (via the Department of Price Management); or
b) at the written request of inspection authorities, state audit offices, or authorities competent to initiate proceedings, to serve the consideration of signs of violations involving valuation certificates and/or valuation reports issued or made by the valuation enterprises in accordance with regulations of laws on inspection and state audit, and the criminal procedure code.
4. Valuation enterprises assume responsibility for the accuracy and truthfulness of information and data provided in their reports.
Article 6. Costs associated with valuation operations of valuation councils
1. Expenditures on valuation operations conducted by valuation councils in the cases prescribed in clause 1 Article 65 of the Prices Law, and limits thereof are subject to the following provisions:
a) Business trip allowances are determined according to provisions of the Circular No. 40/2017/TT-BTC dated April 28, 2017 of the Ministry of Finance of Vietnam and its amending or superseding documents (if any);
b) Expenditures on surveys and collection of information on the property to be valued are determined according to point c clause 5 Article 3 of the Circular No. 109/2016/TT-BTC dated June 30, 2016 of the Ministry of Finance of Vietnam and its amending or superseding documents (if any);
c) Expenditures on preparation of reports on specialized descriptions or explanations serving the property valuation of the valuation council are determined according to clause 3 Article 1 of the Circular No. 42/2022/TT-BTC dated July 06, 2022 of the Minister of Finance of Vietnam and its amending or superseding documents (if any); the expenditure limit is VND 1.200.000/report;
d) Expenditures on meetings of the valuation council are determined according to clause 3 Article 1 of the Circular No. 42/2022/TT-BTC and its amending or superseding documents (if any);
dd) Expenditures on office stationery and printing of documents serving the property valuation are paid according to lawful invoices and receipts and do not exceed those specified in allocated cost estimates;
e) Expenditures on hiring of persons possessing professional certificates as prescribed to act as members of the valuation council, hiring of qualified inspection organizations to carry out inspection of technical-economic status and quality of property, and hiring of property valuation organizations (if any) are determined in accordance with regulations of law on bidding;
g) The head of the authority competent to establish the valuation council shall consider and decide other costs associated with valuation operations of the valuation council which are not mentioned in Points a, b, c, d and dd Clause 1 of this Article within his/her competence or request competent authorities to make decision on these costs in accordance with applicable laws.
2. Provisions on expenditures other than salaries of officials and public employees to be covered by state budget-funding enshrined in this Circular and other legislative documents referred to in this Circular shall apply until regulations on salary reform under the Resolution No. 27/NQ-TW dated May 21, 2018 of the 7th Meeting of the 12th Central Executive Committee come into force.
3. The authority competent to establish the valuation council shall make annual estimate of budget for covering costs of valuation operations of the valuation council, and submit it to a competent authority for approval. In case unexpected tasks are assigned during the year, an additional budget estimate shall be prepared in accordance with regulations of law on management of state budget.
4. Management, use and statement of funding used for covering costs of valuation operations conducted by valuation as prescribed in clause 1 of this Article shall be carried out in accordance with applicable regulations of law on management of state budget and in an economic and efficient manner that combats wastefulness.
1. This Circular comes into force from July 01, 2024.
2. The following regulations shall cease to have effect from July 01, 2024:
a) The Circular No. 38/2014/TT-BTC dated March 28, 2014 of the Minister of Finance of Vietnam;
b) Article 2 of the Circular No. 76/2020/TT-BTC dated August 14, 2020 of the Minister of Finance of Vietnam;
c) The Circular No. 323/2016/TT-BTC dated December 16, 2016 of the Minister of Finance of Vietnam;
d) The Circular No. 60/2021/TT-BTC dated July 21, 2021 of the Minister of Finance of Vietnam;
dd) The Circular No. 25/2019/TT-BTC dated April 22, 2019 of the Minister of Finance of Vietnam.
1. Relevant organizations and individuals shall be responsible for implementation of this Circular.
2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance of Vietnam for consideration./.
|
PP. MINISTER |