Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị
Số hiệu: | 40/2017/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 28/04/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 29/05/2017 | Số công báo: | Từ số 383 đến số 384 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng hàng loạt công tác phí cho cán bộ, công chức
Vừa qua, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Theo đó, tăng hàng loạt mức chi công tác phí, cụ thể như sau:
- Phụ cấp lưu trú:
+ Mức phụ cấp lưu trú cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày (tăng 50.000 đồng/ngày).
+ Trường hợp được cử đi công tác từ đất liền làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (tăng 50.000 đồng so với quy định hiện hành).
- Tăng 100.000 đồng/ngày/người đối với tiền thuê phòng nghỉ theo hình thức khoán:
+ Lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán: 1.000.000 đồng/ngày/người.
+ Đối với các đối tượng còn lại:
Đi công tác ở quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người.
Tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người.
Tại các vùng còn lại, mức khoán: 300.000 đồng/ngày/người.
Thông tư 40/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Đối với chế độ công tác phí:
- Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
b) Đối với chế độ chi hội nghị:
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006); kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân.
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
c) Riêng Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, kỳ họp Quốc hội, họp Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu phí được để lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
1. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
2. Thời gian được hưởng công tác phí là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
3. Điều kiện để được thanh toán công tác phí bao gồm:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
b) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
c) Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Thông tư này.
4. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
a) Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
b) Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học;
c) Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
d) Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm.
6. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác, trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều này.
7. Trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán tiền lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được người có thẩm quyền cử đi công tác phê duyệt làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ và không thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ trong thời gian đi trên các phương tiện như tàu, thuyền, máy bay, xe ô tô và các phương tiện khác.
8. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri và đi công tác thực hiện các nhiệm vụ khác của đại biểu Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp nào mời có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp đó.
9. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn, thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán chi phí đi lại và các chi phí khác theo quy định của pháp luật từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương tổ chức hội nghị để quán triệt, tổ chức triển khai trên phạm vi toàn quốc những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng và cấp bách của Đảng và nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý được phân công; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá chương trình công tác hàng năm, phải được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bằng văn bản theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Các ban của Đảng ở Trung ương khi tổ chức hội nghị toàn quốc, phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thường trực Ban Bí thư.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
2. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, tăng cường hình thức họp trực tuyến, nhất là đối với các hội nghị toàn quốc trên cơ sở đảm bảo phù hợp với yêu cầu riêng của từng cuộc họp; thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ, đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư này, tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thời gian tổ chức hội nghị:
a) Họp tổng kết công tác, họp sơ kết, tổng kết chuyên đề, họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006;
b) Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đối với các cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá 2 ngày;
d) Thời gian các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
a) Người đi công tác được thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:
- Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo chiều ngược lại.
- Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về).
- Cước, phí di chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của người đi công tác.
- Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã chi trả.
- Cước hành lý của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý mang theo.
Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước:
- Đối với các đối tượng Lãnh đạo cấp cao (trên cấp Bộ trưởng) thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng: Cán bộ lãnh đạo hưởng bảng lương chức vụ lãnh đạo, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH ngày 30/9/2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát, Quyết định số 128-QĐ-TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể hoặc Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm: Bộ trưởng và các chức danh tương đương; Thứ trưởng và cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Phó trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Hạng ghế thường: Dành cho các đối tượng còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp);
đ) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Riêng trường hợp vé máy bay không bao gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước hành lý theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được thanh toán tối đa bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường khác (là vé đã bao gồm cước hành lý mang theo).
2. Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo quy định tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
1. Nguyên tắc thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác:
a) Đối với Lãnh đạo cấp cao thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước;
b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế;
c) Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Thanh toán theo hình thức khoán:
a) Lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán: 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác;
b) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:
- Đi công tác ở quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán: 300.000 đồng/ngày/người.
3. Thanh toán theo hoá đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại khoản 2 Điều này thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
a) Đối với Lãnh đạo cấp Bộ trưởng và các chức danh tương đương: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng, không phân biệt nơi đến công tác;
b) Đi công tác tại các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
- Đối với Thứ trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
- Đối với các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Đi công tác tại các vùng còn lại:
- Đối với Thứ trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
- Đối với các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
d) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
đ) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
e) Các mức chi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền chi phí đi lại cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền chi phí đi lại cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
3. Văn bản trưng tập (giấy mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác phải ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
1. Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).
4. Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này gồm: Chứng từ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
1. Chi thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị, phòng họp trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Chi tiền văn phòng phẩm phục vụ hội nghị; tài liệu, văn phòng phẩm phát cho đại biểu tham dự hội nghị.
3. Chi thù lao và các khoản công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên đối với hội nghị tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị.
4. Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.
5. Chi giải khát giữa giờ.
6. Chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ và tiền phương tiện đi lại.
7. Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp.
8. Các khoản chi khác: Chi làm thêm giờ, mua thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường và các khoản chi liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức hội nghị.
9. Đối với khoản chi khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
1. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: Thực hiện theo mức chi thù lao quy định đối với giảng viên, báo cáo viên tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Các khoản chi công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị chi theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi giải khát giữa giờ: 20.000 đồng/1 buổi (nửa ngày)/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương: 200.000 đồng/ngày/người;
b) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: 150.000 đồng/ngày/người;
c) Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người.
5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, mức khoán tại khoản 4 Điều này không đủ chi phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại khoản 4 Điều này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu này).
6. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế theo mức chi quy định tại Điều 7 Thông tư này.
7. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
1. Văn bản, kế hoạch tổ chức hội nghị được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp và bảng kê thanh toán đối với các khoản chi bằng tiền cho người tham dự hội nghị theo quy định tại Thông tư này (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành về hóa đơn, chứng từ thanh toán.
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi tổng dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm.
2. Mức chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa làm căn cứ để các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương lập dự toán chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương quy định các mức chi cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện cho phù hợp trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương và tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định các mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện cho phù hợp.
4. Cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính căn cứ mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.
5. Đối với các hội nghị được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng ngân sách của đơn vị.
Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.
6. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Thông tư này khi kiểm tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hoàn trả nguồn kinh phí đã chi hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước nếu chi từ nguồn ngân sách nhà nước. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn bản quy định mức chi cụ thể, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ mức chi quy định tại Thông tư này quyết định mức chi công tác phí, chi hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị nhưng tối đa không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí, trong phạm vi dự toán nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài chính để theo dõi, tổng hợp khi ban hành văn bản quy định chế độ chi công tác phí, chi hội nghị cao hơn mức chi quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Bãi bỏ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 40/2017/TT-BTC |
Hanoi, April 28, 2017 |
ON WORK-TRIP ALLOWANCES AND CONFERENCE EXPENDITURES
Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015;
Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on Officials dated November 13, 2008;
Pursuant to the Law on Public Employees dated November 15, 2010;
Pursuant to the Government’s Decree No. 163/2016/ND-CP dated December 21, 2016 elaborating the implementation of the Law on State Budget;
Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Finance;
At the request of Director of Department of Public Expenditure;
Minister of Finance promulgates this Circular to provide for work-trip allowances and conference expenditures.
GENERAL PROVISIONS ON WORK-TRIP ALLOWANCES AND CONFERENCE EXPENDITURES
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope:
This Circular deals with work-trip allowances and conference expenditures applicable to regulatory agencies, public service providers, political organizations, socio-political organizations, other organizations or associations funded by state budget (hereinafter referred to as agencies and units).
2. Regulated entities:
a) Work-trip allowances:
- Officials, public employees and contractual employees who, as defined by law, work at regulatory agencies, public service providers, political organizations, socio-political organizations, other organizations or associations funded by state budget.
- Deputies of People’s Councils at all levels who participate in activities of People's Councils.
b) Conference expenditures:
- Professional conferences, thematic review conferences, annual review conferences, task performance training conferences held by state administrative agencies as prescribed in the Prime Minister's Decision No. 114/2006/QD-TTg dated May 25, 2006 promulgating regulations on meetings in the operation of state administrative agencies (hereinafter referred to as Decision No. 114/2006/QD-TTg dated May 25, 2006), sessions of People’s Councils and those of their Standing Committees and Boards.
- Professional conferences, thematic review conferences, annual review conferences, task performance training conferences held by public service providers.
- Professional conferences, task performance training conferences or other conferences held in accordance with regulations in the statutes of political organizations, socio-political organizations, other organizations or associations funded by state budget.
c) Particularly, the National Congress of the Communist Party of Vietnam, congresses of Party Committees at all levels in preparation for the National Congress, conferences of Party agencies, National Assembly sessions, sessions of the Ethnic Council or other committees of the National Assembly, and sessions of the National Assembly Standing Committee must comply with specific regulations of competent authorities.
Article 2. Sources of funding for work-trip allowances and conference expenditures
1. Funding from state budget.
2. Revenues from collected fees which are retained under regulations of the Law on Fees and Charges.
3. Revenues from operations and provided services of public service providers.
4. Other sources of funding as regulated by law (if any).
Article 3. General provisions on work-trip allowances
1. Work-trip allowances, which are expenses payable to persons on domestic work trips, include travel expense, stay allowance, rent for lodgings in work-trip destinations, luggage charge, and document-carrying charge (if any).
2. Time for calculating work-trip allowances is the actual period of a work trip as determined in the written approval by the person who has the power to send official/ public employee on such work trip or the invitation for joining the work trip (including weakly days off, public holidays, and New Year’s Day according to the itinerary of the work trip, and travel time).
3. Eligibility requirements for work-trip allowances:
a) They must fulfill their assigned tasks;
b) They are sent on work trips by heads of their agencies or units, or they are invited to join the work trips;
c) They sufficiently present required documents for payment as regulated herein.
4. The following cases are ineligible for work- trip allowances:
a) Treatment or convalescence period spent at health care facilities or sanatoria;
b) Period of participation in long-term or short-term training courses during which trainees have enjoyed entitlements as regulated;
c) Period for doing private business during the work trip;
d) Time on resident or dispatched assignment in another locality or agency under a decision of a competent authority.
5. Heads of agencies/ units shall consider sending their staff on work trips (regarding the number and work-trip duration) to ensure the efficient and economical use of funding.
6. Agencies and units shall pay allowances to their staff that is sent on work trips, except the cases specified in Clause 4 of this Article.
7. During work trips, if work requires extra time, officials and public employees may, in addition to stay allowances, enjoy nigh work pay and/ or extra-time pay in accordance with effective regulations of law. Heads of agencies and units shall specify in their internal spending regulations procedures for certification of extra working time as a basis for payment and work trips eligible for extra-time pay, on the principle that payment may be made only in case such extra working time is required by a competent authority, not for cases in which officials, public employees or contractual employees on work trips concurrently settle their personal matters during days-off and not for travel time on ship, airplanes, cars and other means of transport.
8. With respect of deputies to People's Councils at all levels and deputies who are invited by the Standing Committees of People's Councils at all levels to attend sessions of People's Councils or of committees of People's Councils, conduct supervisory activities or meeting with voters and go on work trips to perform other tasks, the Standing Committee of People’s Council of which level that inviting such deputies shall be responsible for making payments for work-trip allowances to such deputies with budget from operating funds of the People’s Council of such level.
9. Officials, public employees and contractual employees who are invited by procedure-conducting agencies as witnesses in cases involving their expertise may receive payments for travel expenses and other expenses from operating funds of these agencies.
Article 4. General provisions on conference expenditures
1. Before holding conferences to grasp and implement nationwide the Communist Party's and State's major, important and urgent guidelines and policies in their assigned management domains; thematic review conferences; or conferences reviewing annual work programs, ministries, ministerial-level agencies or the government’s affiliates must obtain the Prime Minister's written approval thereof under the Prime Minister's Decision No. 114/2006/QD-TTg dated May 25, 2006. Before organizing national conferences, the Communist Party's central committees must obtain written approval of the Secretariat's Standing Committee.
Before convening the whole sector's meetings in localities to review the performance of annual tasks or training meetings attended by chairpersons or deputy chairpersons of district-level People's Committees or heads of other district-level specialized agencies, heads of specialized agencies of provincial-level People's Committees must obtain approval of chairpersons of provincial-level People's Committees under regulations.
Before convening the whole sector's meetings in districts to review the performance of annual tasks or training meetings attended by chairpersons or deputy chairpersons of commune-level People's Committees or heads of other commune-level specialized agencies, heads of specialized agencies of district-level People's Committees must obtain approval of chairpersons of district-level People's Committees under regulations.
2. When holding conferences, heads of concerned agencies or units shall arrange appropriate locations and increase online meetings, especially for national conferences, while meeting specific requirements of each conference; combine matters and problems to be addressed; rationally combine different meetings; make careful preparations for meetings. Depending on characteristics, contents, purposes and requirements of a meeting, the person convening the meeting shall carefully consider and decide the appropriate composition and number of participants, ensuring thrift and efficiency.
Conference organizers must strictly comply with regulations on conference expenditures under this Circular and provide conference delegates with convenient accommodations, preventing ostentation. They may not hold reception parties or pay for sightseeing activities, presents or souvenirs. Funds for conferences shall be included in agencies' or units' annual state budget estimates approved by competent authorities.
3. Duration of a conference:
a) The duration of a conference to review performance of tasks, thematic review conference, or task performance training conference shall comply with regulations in Decision No. 114/2006/QD-TTg dated May 25, 2006;
b) The duration of a training course with funds for training and retraining state officials and public employees or funds under programs or projects depends on the training program approved by a competent authority;
c) The duration of other meeting shall not exceed 2 days depending on its characteristics and contents;
d) The duration of a session of People's Councils or a meeting of committees of People's Councils is governed by specific guidelines of competent authorities.
Article 5. Payment of travel expenses
1. Invoice-based payment:
a) Persons on work trips may receive payments of travel expenses, including:
- Expense for travel from their homes or offices to airports, railway stations or coach stations and vice versa; airfares, train tickets or tickets of mass transit vehicles from their agencies to work-trip destinations and vice versa.
- Expense for travel within localities of work-trip destinations, such as from lodgings to workplaces, from airports, railway stations or coach stations to lodgings and vice versa.
- Charges for transport by road, waterway or seaway for themselves and vehicles.
- Charges for carrying materials, equipment, devices and/or tools (if any) directly serving work trips paid by persons on work trips.
- Charges for transporting their baggage by airplane in case such baggage charges are not included in airfares.
In case sending and receiving agencies or units have arranged vehicles for officials, public employees or contractual employees, they will not have such expenses paid.
b) Based on agencies' or units' internal spending regulations, the nature of work trips and allocated funds, heads of agencies or units shall approve officials’ or public employees' or contractual employees’ request for travel by air, train, car or public transport vehicles or other means of transport, ensuring thrift and efficiency;
c) Regulations on airfares for persons on domestic work trips:
- For high-ranking leaders (holding titles higher than ministerial level or equivalent), state current regulations shall apply.
- Business-class or class-C airfares are applicable to leading officials who enjoy salaries for leadership posts or enjoy leadership post-based allowances under the National Assembly Standing Committee's Resolution No. 730/2004/NQ-UBTVQH dated September 30, 2004 on approval for post-based salaries and allowances applicable to state leading officials, and specialized salaries applicable in Courts and Procuracy domains, the Communist Party Central Committee Secretariat's Decision No. 128-QD-TW dated December 14, 2004 on salaries paid to officials and public employees working at agencies of the Communist Party and the Front and other organizations, or the Government's Decree No. 204/2004/ND-CP dated December 14, 2004 on salaries paid to officials, public employees and armed forces, consisting of: ministers and equivalent; deputy ministers and leading officials who enjoy post-based allowance coefficient of 1.3 or higher; deputy heads of central socio-political organizations; and the Standing Secretary of the central Ho Chi Minh Communist Youth Union.
- Economy-class airfares are applicable to persons holding other titles.
d) For regions in which vehicles of mass transit dealers are unavailable and persons on work trips have to hire other vehicles, heads of their agencies or units shall decide to approve payment of vehicle rents based on vehicle rent contracts or receipts of vehicle owners (taking into account freights of other vehicles at the same time in these regions);
dd) Levels of payment are based on prices indicated in tickets, ticketing invoices or receipts as regulated by law, or receipts of vehicle owners. The ticket price is exclusive of other service charges like those for sightseeing or special services on request.
In case the airfare does not cover baggage charge, the person on a work trip may have baggage charge paid according to the baggage charge rate of departing flight provided that the weight of baggage for which charge is paid shall not exceed the maximum weight of baggage transported free of charge of other normal types of air tickets (airfare includes baggage charge).
2. Provision of fixed travel allowance:
a) For leading officials who are entitled to use cars on work trips under regulations by the Prime Minister and voluntarily register for provision of fixed travel allowance: The fixed travel allowance shall be paid under regulations in the Circular No. 159/2015/TT-BTC dated October 15, 2015 by Ministry of Finance on guidance for certain articles of the Prime Minister’s Decision No. 32/2015/QD-TTg dated August 04, 2015 on criteria, norms, management and use of cars at state agencies, public service providers and one-member limited liability companies of which 100% charter capital is held by the State;
b) Officials or public employees who are not eligible to be arranged cars and who go on work trips on their own cars to localities 10 km or more (in communes facing social - economic difficulties or extreme social - economic difficulties under the Prime Minister's Decisions) or 15 km or more (in other communes) away from their working offices are entitled to provision of fixed travel allowance as 0.2 liter of petrol per kilometer based on distance between administrative divisions and the petrol price at time when they are sent on work trip, which must be included in the units' internal spending regulations.
1. Stay allowances mean amounts paid by agencies or units to their staff on work trips in addition to their salaries for a period from the date they begin until they finish their work trips and return to their agencies or units (including time of journey and stay in work-trip destinations).
Stay allowance payable to a person on work trip: VND 200,000/day.
For a work trip within a day, the head of an agency or unit shall decide the level of stay allowance based on the actual number of hours of the work trip, the work time outside working hours (including the time of journey) and the distance from the agency or unit to the work-trip destination, which must be included in the internal spending regulations of the agency or unit.
2. Officials, public employees and contractual employees working on the mainland who are sent on work trips at sea or on islands are entitled to the maximum stay allowance of VND 250,000/person/day of actual work trip (applicable to days during which they work at sea or on islands and travel days at sea or to and from islands). In specific sectors for which allowances for work trips at sea or on islands have been stipulated by competent authorities, the highest allowance level (stay allowance or work trip allowance) may be applied to payment to persons on work trips.
Article 7. Payment of rents for lodgings in work-trip destinations:
1. Rules for payment of rents for lodgings in work-trip destinations:
a) For high-ranking leaders, state current regulations shall apply;
b) Officials, public employees and contractual employees who are sent by their agencies or units to work trips and must rent lodgings in work-trip destinations are entitled to payment of such lodging rents by adopting any of two following methods: payment of fixed allowance or invoice-based payment;
c) Persons on work trips to agencies or units that have arranged free lodgings are not entitled to payment of lodging rents. If requesting and receiving payment of lodging rents, they shall refund the rents to their agencies or units and be disciplined in accordance with laws on officials, public employees and contractual employees.
2. Payment of fixed allowance:
a) Holders of ministerial, deputy ministerial and leading titles who enjoy a post-based allowance coefficient of 1.25 or higher are entitled to a fixed lodging rent of VND 1,000,000/day/person, regardless of work-trip destinations;
b) For other officials, public employees and contractual employees:
- For work trips to urban districts or urban centers of central-affiliated cities and provincial grade-I urban centers, the fixed allowance is VND 450,000/day/person.
- For work trips to rural districts or towns of central-affiliated cities and other provincial towns or cities, the fixed allowance is VND 350,000/day/person.
- For work trips to other areas, the fixed allowance is VND 300,000/day/person.
3. Invoice-based payment:
Persons on work trips who refuse to receive payment of fixed lodging allowance under Clause 2 of this Article may receive payment based on actual lodging rents (accompanied with lawful invoices) as approved by heads of their agencies or units. To be specific:
a) Holders of ministerial and equivalent leading titles are entitled to the lodging rent of VND 2,500,000/day/room with one person per room, regardless of work-trip destinations;
b) For work trips to urban districts or urban centers of central-affiliated cities and provincial grade-I urban centers:
- Holders of deputy ministerial and leading titles who enjoy a post-based allowance coefficient of between 1.25 and 1.3 are entitled to the lodging rent of VND 1,200,000/day/room with one person per room.
- Other officials, public employees and contractual employees are entitled to the lodging rent of VND 1,000,000/day/room with 2 persons per room.
c) For work trips to other areas:
- Holders of deputy ministerial and leading titles who enjoy a post-based allowance coefficient of between 1.25 and 1.3 are entitled to the lodging rent of VND 1,100,000/day/room with one person per room.
- Other officials, public employees and contractual employees are entitled to the lodging rent of VND 700,000/day/room with 2 persons per room.
d) A person who is entitled to lodging room with 2 persons per room but goes on a work trip alone or odd persons or odd persons of different sexes in a delegation may rent a separate room at the actual rent rate not exceeding the rent applicable to other persons in the delegation (with 2 persons/room);
dd) A person who is entitled to lodging room with 2 persons per room but goes on a work trip in the same delegation with holders of leading titles who are entitled to hotel room with 1 person per room may receive payments based on actual rents of standard rooms in hotels in which such holders of leading titles stay with 2 persons/room;
e) Payment levels of lodging rents specified in this Clause include taxes and fees (if any) under effective regulations of law.
4. Persons on work trips who have to complete their tasks until the day-end or who can buy airfares, train or car tickets only from 18:00 hours to 24:00 hours of the same day may receive payment for an additional half-a-day rent (applicable to both payment of fixed lodging allowance or invoice-based payment methods) not exceeding 50% of the relevant level of fixed lodging rent. They may not receive fixed lodging rent for staying overnight on train, boat, ship, airplane, car or other means of transport.
Article 8. Payment of monthly fixed work-trip allowance
1. For commune-level officials and officials of other agencies or units who have to regularly go on work trips for over 10 days a month (such as correspondence clerks, accountants, forest rangers, officers of procedural agencies who conduct investigation, procuracy or verification or send legal notices and other duties), heads of agencies or units shall, depending on entities, task characteristics and financial capacity, set the fixed level of monthly work-trip allowance to support these officials in covering car-parking and fuel expenses, which must not exceed VND 500,000/person/month and shall be included in their internal spending regulations.
2. If these officials are sent by competent authorities to go on specific work trips, they may receive payments for work-trip allowance under regulations herein together with monthly fixed work-trip allowance if they go on work trips for over 10 days a month.
Article 9. Officials going on work trips with inter-branch or inter-agency delegations
1. In case an agency or unit wishes to requisition officials, public employees and contractual employees of another agency or unit for an inter-branch work trip to perform its political tasks or for fundamental research projects, that agency or unit shall pay all expenses for the delegation, including travel expenses, stay allowance, and lodging rent in work-trip destinations at the levels specified in its internal spending regulations.
2. In case officials, public employees and contractual employees join an inter-branch or inter-agency delegation on a work trip under the requisition of a superior regulatory agency or coordinate with one another in performing jobs within political tasks of each agency or unit, the agency or unit in charge of the delegation shall pay travel expenses to these officials, public employees and contractual employees. A delegation member who goes to the work-trip destination alone may have travel expenses paid by his/her agency or unit.
In addition, the sending agency or unit shall pay stay allowances and lodging rents to their staff on work trips.
3. Official letters (letters or official letters of invitation) requisitioning officials, public employees and contractual employees of other agencies or units for work trips must indicate each agency and unit's responsibility to pay work-trip expenses.
Article 10. Supporting documents for payment of work-trip allowances
1. Travel warrant of person on work trip, certified by the receiving agency (or by hotel or guesthouse).
2. A document or work plan approved by the head of an agency or unit; official letters or letters of invitation; official letters requisitioning officials, public employees and contractual employees to join the work-trip destination.
3. Ticketing invoices or receipts as regulated by law when going on work trip by means of transport, or receipts of vehicle owners. Particularly for documents for payment of airfares, boarding cards are required in addition to ticket counterfoils (or electronic tickets) under effective regulations of law. In case of loss of boarding cards, certification by sending agency or unit is required (in case payment is made based on actual travel expenses).
4. Table listing travel distances, which shall be submitted to heads of agencies or units for payment approval (in case payment is made based on actual travel expenses).
5. Lawful invoices or receipts of lodging rents (in case payment is made based on actual lodging rents).
6. Particularly for payment of fixed travel allowance for work trips as regulated in Point a Clause 2 Article 5 herein, documents mentioned in Clauses 2 and 4 of this Article are required.
Article 11. Spending contents for conference
1. Rents for meeting halls during conference days (in case the organizer has no venue or a venue is not large enough); projectors and equipment for the conference.
2. Expenditure for stationeries serving the conference, documents and stationeries delivered to conference participants.
3. Remuneration and work-trip allowances for lecturers and rapporteurs in task performance training conferences, conferences to grasp and implement the Communist Party's and State's guidelines and policies; allowances for persons whose reports presented at conferences.
4. Rents for vehicles for transporting delegates from their lodgings to the conference venue in case the organizer has no vehicles or not enough vehicles.
5. Expenditure for tea-break drinks.
6. Allowances for guest delegates who are not salaried by state agencies, public service providers and enterprises to cover their meal, lodging rents and travel expenses.
7. In case of providing meals to all delegates, the conference organizer may offset the difference between the actual expense for meals provided to all delegates and the amount already deducted from the stay allowance of state budget-salaried delegates, delegates from public business providers or delegates from enterprises.
8. Other spending contents: expenditures for extra-time work, ordinary curative medicines or decoration of meeting halls, and other expenditures directly related to the organization of conference.
9. Reward expenses at annual review meetings and expenses for public information work shall not be included in conference expenditures but in the organizer's commendation and public information expenses.
Article 12. Conference expenditure levels
1. Remuneration for lecturers and allowances for rapporteurs and for persons whose reports presented at conferences shall be paid at levels specified in the Circular No. 139/2010/TT-BTC dated September 21, 2010 by Ministry of Finance providing for cost estimate preparation, management and use of state budget-derived funding for training and retraining officials and public employees.
2. Work-trip allowances for lecturers and rapporteurs shall be paid by the conference organizer under its regulations on officials, public employees and contractual employees, and must be specified in the letters of invitation sent to such lecturers or rapporteurs.
3. Expenditure for tea-break drinks: VND 20,000/ 1 session (a half of day)/ delegate.
4. Allowances for meal expenses for guest delegates who are not salaried by state agencies, public service providers and enterprises are fixed as follows:
a) For a meeting organized in an inner area of a central-affiliated city: VND 200,000/ day/ person;
b) For a meeting organized at an inner area of a provincial city, or in rural district or town of a province: VND 150,000/ day/ person;
c) For a meeting organized by the commune/ ward/ town government (regardless of meeting location): VND 100,000/ day/ person.
5. Expenditures for offsetting the difference between the actual expenses for meals provided to all delegates and the amount already deducted from the stay allowance of state budget-salaried delegates, delegates from public business providers or delegates from enterprises:
In case of providing meals to all delegates while the fixed amount specified in Clause 4 of this Article is insufficient, the head of the conference organizer shall, based on the characteristics of each conference and allocated state budget funds, decide a higher level of support for meal expense for guest delegates, which must not exceed 130% of the fixed amount specified in Clause 4 of this Article. The organizer shall deduct the meal expense from the stay allowance of state budget-salaried delegates, delegates from public business providers or from enterprises at a level not exceeding the stay allowance specified in its internal spending regulations and may offset the difference between the actual expense for meals provided to all delegates and the amount already deducted from the stay allowance of these delegates.
6. Allowances for lodging rents for guest delegates who are not salaried by state agencies, public service providers and enterprises: payment of fixed allowance or invoice-based payment shall be made according to spending levels mentioned in Article 7 herein.
7. Allowances for travel expenses for guest delegates who are not salaried by state agencies, public service providers and enterprises shall be paid under regulations in Article 5 herein.
Article 13. Invoices and supporting documents for payment of conference expenditures
1. Document or plan for conference organization approved by an authorized official as regulated by law.
2. Lawful invoices or receipts and table listing in-cash payments made to conference participants as prescribed in this Circular (if any) under effective regulations of the law on invoices and receipts for payment.
Article 14. Implementation responsibility
1. Funds used for payment of work-trip allowances and conference expenditures shall be managed and used according to norms, criteria and regulations issued by competent state agencies and within allocated annual state budget spending estimates.
2. Spending levels specified in this Circular are maximum levels and used as the basis for ministries, ministerial-level agencies, the government's affiliates and other central-level agencies to prepare estimates of work-trip allowances and conference expenditures. Based on the allocated state budget funds and other lawful sources of funding, ministers, heads of ministerial-level agencies, government’s affiliates or other central-level agencies shall specify levels of work-trip allowances and conference expenditures for their attached agencies and units.
3. Based on balancing capacity of local government budget and actual conditions, the People's Councils of provinces or central-affiliated cities stipulate specific levels of work-trip allowances and conference expenditures for their attached agencies and units.
4. State agencies that implement the autonomy in use of administrative funding and public service providers that implement autonomy in finance shall, based on specific levels of work-trip allowances and conference expenditures stipulated by ministers, heads of ministerial-level agencies or government’s affiliates, the People's Councils of provinces or central-affiliated cities, decide levels of work-trip allowances and conference expenditures under the Government’s regulations on autonomy in payroll and finance for state agencies and public service providers in each domain.
5. Conferences funded by organizations and individuals are encouraged to apply provisions on conference expenditures in this Circular to ensure thrift, efficiency and suitability to the state budget capacity of concerned units.
State enterprises may apply regulations on work-trip allowances and conference expenditures under this Circular to ensure thrift, efficiency and suitability to their production and business characteristics. State enterprises allocated with state budget funds for implementation of specific programs or projects which require payment of work-trip allowances or conference expenditures shall pay such allowances or expenditures at the levels specified by competent authorities under approved programs or projects.
6. For work-trip allowances or conference expenditures which are detected through inspection as contrary to this Circular, superior regulatory agencies, financial agencies at all levels, inspectorates and state audit offices may cancel their payments and request responsible agencies or units to recover and remit them into state budget if funding for making such payments is derived from state budget. Makers of improper payment orders shall compensate the improperly paid sums to concerned agencies or units and shall, depending on the severity of their violations, be handled under current regulations.
7. In case no specific spending levels are issued by ministries, regulatory bodies and local governments, heads of agencies and units shall, based on the spending levels specified in this Circular, decide actual spending levels of work-trip allowances and conference expenditures not higher than the maximum spending levels herein, ensuring thrift and preventing waste within their allocated state budget estimates. These spending levels must be included in their internal spending regulations.
Ministries, ministerial-level agencies, the Government’s affiliates, other central-level agencies, and governments of provinces or central-affiliated cities shall be responsible for submitting reports to Ministry of Finance when promulgating written regulations on work-trip allowances and conference expenditures which are higher than those prescribed herein.
1. This Circular takes effect as from July 01, 2017.
2. The Circular No. 97/2010/TT-BTC dated July 06, 2010 by Ministry of Finance on work-trip allowances and conference expenditures applicable to regulatory agencies and public service providers is abrogated.
3. If referred documents on expenditure levels specified in this Circular are amended or superseded, the new ones shall be applied.
4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
|
PP MINISTER |