Chương IV Thông tư 40/2017/TT-BTC: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 40/2017/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 28/04/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 29/05/2017 | Số công báo: | Từ số 383 đến số 384 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng hàng loạt công tác phí cho cán bộ, công chức
Vừa qua, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Theo đó, tăng hàng loạt mức chi công tác phí, cụ thể như sau:
- Phụ cấp lưu trú:
+ Mức phụ cấp lưu trú cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày (tăng 50.000 đồng/ngày).
+ Trường hợp được cử đi công tác từ đất liền làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (tăng 50.000 đồng so với quy định hiện hành).
- Tăng 100.000 đồng/ngày/người đối với tiền thuê phòng nghỉ theo hình thức khoán:
+ Lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán: 1.000.000 đồng/ngày/người.
+ Đối với các đối tượng còn lại:
Đi công tác ở quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người.
Tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người.
Tại các vùng còn lại, mức khoán: 300.000 đồng/ngày/người.
Thông tư 40/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi tổng dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm.
2. Mức chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa làm căn cứ để các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương lập dự toán chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương quy định các mức chi cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện cho phù hợp trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương và tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định các mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện cho phù hợp.
4. Cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính căn cứ mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.
5. Đối với các hội nghị được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng ngân sách của đơn vị.
Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.
6. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Thông tư này khi kiểm tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hoàn trả nguồn kinh phí đã chi hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước nếu chi từ nguồn ngân sách nhà nước. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn bản quy định mức chi cụ thể, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ mức chi quy định tại Thông tư này quyết định mức chi công tác phí, chi hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị nhưng tối đa không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí, trong phạm vi dự toán nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài chính để theo dõi, tổng hợp khi ban hành văn bản quy định chế độ chi công tác phí, chi hội nghị cao hơn mức chi quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Bãi bỏ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Article 14. Implementation responsibility
1. Funds used for payment of work-trip allowances and conference expenditures shall be managed and used according to norms, criteria and regulations issued by competent state agencies and within allocated annual state budget spending estimates.
2. Spending levels specified in this Circular are maximum levels and used as the basis for ministries, ministerial-level agencies, the government's affiliates and other central-level agencies to prepare estimates of work-trip allowances and conference expenditures. Based on the allocated state budget funds and other lawful sources of funding, ministers, heads of ministerial-level agencies, government’s affiliates or other central-level agencies shall specify levels of work-trip allowances and conference expenditures for their attached agencies and units.
3. Based on balancing capacity of local government budget and actual conditions, the People's Councils of provinces or central-affiliated cities stipulate specific levels of work-trip allowances and conference expenditures for their attached agencies and units.
4. State agencies that implement the autonomy in use of administrative funding and public service providers that implement autonomy in finance shall, based on specific levels of work-trip allowances and conference expenditures stipulated by ministers, heads of ministerial-level agencies or government’s affiliates, the People's Councils of provinces or central-affiliated cities, decide levels of work-trip allowances and conference expenditures under the Government’s regulations on autonomy in payroll and finance for state agencies and public service providers in each domain.
5. Conferences funded by organizations and individuals are encouraged to apply provisions on conference expenditures in this Circular to ensure thrift, efficiency and suitability to the state budget capacity of concerned units.
State enterprises may apply regulations on work-trip allowances and conference expenditures under this Circular to ensure thrift, efficiency and suitability to their production and business characteristics. State enterprises allocated with state budget funds for implementation of specific programs or projects which require payment of work-trip allowances or conference expenditures shall pay such allowances or expenditures at the levels specified by competent authorities under approved programs or projects.
6. For work-trip allowances or conference expenditures which are detected through inspection as contrary to this Circular, superior regulatory agencies, financial agencies at all levels, inspectorates and state audit offices may cancel their payments and request responsible agencies or units to recover and remit them into state budget if funding for making such payments is derived from state budget. Makers of improper payment orders shall compensate the improperly paid sums to concerned agencies or units and shall, depending on the severity of their violations, be handled under current regulations.
7. In case no specific spending levels are issued by ministries, regulatory bodies and local governments, heads of agencies and units shall, based on the spending levels specified in this Circular, decide actual spending levels of work-trip allowances and conference expenditures not higher than the maximum spending levels herein, ensuring thrift and preventing waste within their allocated state budget estimates. These spending levels must be included in their internal spending regulations.
Ministries, ministerial-level agencies, the Government’s affiliates, other central-level agencies, and governments of provinces or central-affiliated cities shall be responsible for submitting reports to Ministry of Finance when promulgating written regulations on work-trip allowances and conference expenditures which are higher than those prescribed herein.
1. This Circular takes effect as from July 01, 2017.
2. The Circular No. 97/2010/TT-BTC dated July 06, 2010 by Ministry of Finance on work-trip allowances and conference expenditures applicable to regulatory agencies and public service providers is abrogated.
3. If referred documents on expenditure levels specified in this Circular are amended or superseded, the new ones shall be applied.
4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực