Thông tư 109/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 109/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 01/08/2016 | Số công báo: | Từ số 799 đến số 800 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 109/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm để thực hiện các cuộc Tổng điều tra thống kê quốc gia và các cuộc điều tra thống kê theo quy định của Luật Thống kê 2015.
1. Nội dung chi, mức chi của các cuộc điều tra thống kê do ngân sách trung ương và địa phương bảo đảm
2. Lập, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia
Văn bản tiếng việt
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/2016/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016 |
QUY ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ, TỔNG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ QUỐC GIA
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng Điều tra thống kê quốc gia.
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi Điều chỉnh:
a) Thông tư này quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm để thực hiện các cuộc Tổng Điều tra thống kê quốc gia và các cuộc Điều tra thống kê (bao gồm: Cuộc Điều tra thống kê trong chương trình Điều tra thống kê quốc gia và cuộc Điều tra thống kê ngoài chương trình Điều tra thống kê quốc gia) theo quy định của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
b) Đối với các cuộc Điều tra thống kê bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, nguồn vốn sự nghiệp môi trường đang thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng; các cuộc Điều tra thống kê sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc phạm vi Điều chỉnh của Thông tư này (trừ trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về mức chi thì áp dụng theo mức chi quy định tại Thông tư này).
2. Đối tượng áp dụng thông tư: Các cá nhân, cơ quan, đơn vị liên quan đến cuộc Điều tra thống kê, Tổng Điều tra thống kê quốc gia.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm và bố trí trong dự toán chi ngân sách của các Bộ, ngành, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật như sau:
a) Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí thực hiện Tổng Điều tra thống kê quốc gia và các cuộc Điều tra thống kê do cơ quan trung ương chủ trì tổ chức thực hiện;
b) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
2. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung chi, mức chi của các cuộc Điều tra thống kê do ngân sách trung ương bảo đảm
1. Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê xây dựng phương án Điều tra thống kê, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Điều tra thống kê theo phương thức khoán. Mức khoán (đã bao gồm chi hội nghị, họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu Điều tra thống kê và các Khoản chi khác liên quan trực tiếp đến phương án Điều tra thống kê, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Điều tra thống kê) như sau:
a) Chi xây dựng phương án Điều tra thống kê và lập mẫu phiếu Điều tra thống kê: Tối đa 30 triệu đồng;
b) Chi tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Điều tra thống kê:
- Cơ quan chủ trì Điều tra thống kê ở trung ương: Tối đa 30 triệu đồng.
- Cơ quan Điều tra thống kê cấp tỉnh (nếu có): Tối đa 10 triệu đồng.
Tùy theo quy mô, tính chất của cuộc Điều tra thống kê, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê quyết định mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù hợp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao khoán được quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
2. Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho Điều tra viên thống kê theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định về chi biên soạn giáo trình đào tạo cho các ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
3. Chi in tài liệu hướng dẫn Điều tra thống kê, sổ tay nghiệp vụ cho Điều tra viên thống kê, phiếu Điều tra thống kê, biểu mẫu Điều tra thống kê, xuất bản ấn phẩm Điều tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
4. Chi tập huấn nghiệp vụ Điều tra thống kê các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu hội nghị được quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Thông tư số 97/2010/TT-BTC).
- Các nội dung chi thuê ngoài: Rà soát, lập danh sách đối tượng được Điều tra thống kê (chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc Điều tra thống kê được tiến hành Điều tra thống kê lần đầu tiên hoặc các cuộc Điều tra thống kê có thay đổi về đối tượng được Điều tra thống kê theo quy định của phương án Điều tra thống kê), thu thập số liệu Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê, phiên dịch tiếng dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không phải phiên dịch.
- Về mức chi: Mức tiền công bình quân thuê ngoài để thực hiện các công việc nêu trên được tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định tại thời Điểm tiến hành Điều tra thống kê. Trong phạm vi dự toán được giao, tùy vào địa bàn cụ thể, cơ quan chủ trì Điều tra thống kê quyết định mức thanh toán tiền công thực hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.
(Ví dụ: Mức lương tối thiểu vùng cao nhất do Nhà nước quy định là 3.500.000 đồng/tháng. Định mức tiền công ngày để lập dự toán tiền công thuê ngoài là: 3.500.000 đồng : 22 ngày = 159.000 đồng).
Riêng đối với tiền công của người dẫn đường không phải phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền công thuê người phiên dịch kiêm dẫn đường.
b) Trường hợp công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, phường, thị trấn tham gia rà soát, lập danh sách đơn vị được Điều tra thống kê, thu thập số liệu Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê được chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền công thuê Điều tra viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
c) Trường hợp cuộc Điều tra thống kê có nội dung Điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng Điều tra viên thống kê thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để thực hiện Điều tra thống kê thì được thanh toán không quá 50% mức tiền công thuê Điều tra viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
Đối với trường hợp công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị thực hiện Điều tra thống kê ngoài giờ hành chính thì được thanh toán tối đa không quá mức tiền công thuê Điều tra viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này và không được thanh toán tiền lương làm ngoài giờ, phụ cấp công tác phí.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện Điều tra thống kê quyết định cử người có chuyên môn nghiệp vụ thống kê, có kinh nghiệm khai thác thông tin tham gia thu thập thông tin Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê (ngoài nhiệm vụ thường xuyên) theo yêu cầu của phương án Điều tra thống kê.
d) Căn cứ phương án Điều tra thống kê được phê duyệt, thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê thực hiện khoán tiền công Điều tra thống kê quy định tại Điểm a, b và c Khoản này theo số phiếu Điều tra thống kê phù hợp với địa bàn Điều tra thống kê. Việc thanh toán tiền cho Điều tra viên thống kê căn cứ biên bản nghiệm thu số lượng, chất lượng phiếu Điều tra thống kê và số tiền công theo phiếu Điều tra thống kê.
6. Chi công tác kiểm tra, giám sát hoạt động Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê: Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ công tác phí quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
7. Chi cho đối tượng cung cấp thông tin; mức chi cụ thể như sau:
a) Đối với cá nhân:
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu: Tối đa 40.000 đồng/phiếu.
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: Tối đa 50.000 đồng/phiếu.
- Trên 40 chỉ tiêu: Tối đa 60.000 đồng/phiếu.
b) Đối với tổ chức (không bao gồm các cơ quan, đơn vị của nhà nước thực hiện cung cấp thông tin theo quy định):
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu: Tối đa 85.000 đồng/phiếu.
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: Tối đa 100.000 đồng/phiếu.
- Trên 40 chỉ tiêu: Tối đa 115.000 đồng/phiếu.
Căn cứ vào hình thức cung cấp thông tin, cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp. Trường hợp đối tượng cung cấp thông tin là các cơ quan, đơn vị của nhà nước mức chi hỗ trợ cung cấp thông tin bằng 50% mức chi quy định tại Điểm b, Khoản này.
8. Chi vận chuyển tài liệu Điều tra thống kê, thuê xe phục vụ Điều tra thống kê thực địa: Thanh toán theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé, hóa đơn và hợp đồng vận chuyển. Trường hợp vận chuyển ở địa bàn không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị Điều tra thống kê xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện vận chuyển trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện theo mức giá thuê trung bình thực tế ở địa phương trong phạm vi dự toán được giao hoặc thanh toán tối đa bằng 0,2 lít xăng/km tính theo Khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời Điểm sử dụng.
9. Chi xử lý kết quả Điều tra thống kê:
a) Nghiệm thu, kiểm tra, đánh mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu Điều tra thống kê: Thực hiện khoán tiền công trên cơ sở tiền thù lao thuê Điều tra viên thống kê thu thập số liệu; mức khoán cụ thể tùy theo tính chất phức tạp của phiếu Điều tra thống kê trong các cuộc Điều tra thống kê, nhưng tối đa không quá 7% tiền công chi trả Điều tra viên thống kê thu thập số liệu;
b) Chi xây dựng phần mềm tin học để nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu Điều tra thống kê (nếu cần thiết); chi nhập tin và xử lý dữ liệu, tổng hợp số liệu;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu, duy trì trang Web, xuất bản các sản phẩm điện tử về kết quả Điều tra thống kê.
Nội dung và mức chi của Điểm b, c thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì Điều tra chịu trách nhiệm trong việc quyết định nội dung chi này đảm bảo Tiết kiệm.
10. Chi biên soạn ấn phẩm Điều tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
11. Chi công bố kết quả Điều tra thống kê: Tùy theo tính chất và sự cần thiết của cuộc Điều tra thống kê, Thủ trưởng cơ quan chủ trì Điều tra thống kê quyết định việc công bố kết quả Điều tra thống kê trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo cơ quan chức năng hoặc tổ chức hội nghị để công bố. Nội dung và mức chi tổ chức hội nghị để công bố kết quả Điều tra thống kê thực hiện theo chế độ chi tổ chức hội nghị quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC; chi công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
12. Các Khoản chi khác liên quan đến cuộc Điều tra thống kê, bao gồm:
a) Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, xăng xe và các Khoản chi phí khác để thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác Điều tra thống kê: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Phiên dịch (nếu có), biên dịch tài liệu nước ngoài phục vụ Điều tra thống kê: Mức chi thực hiện theo quy định về chi phiên dịch, biên dịch tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
c) Làm ngoài giờ: Trong phạm vi dự toán được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện Điều tra thống kê thanh toán tiền làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
13. Chi Điều tra thử để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu Điều tra thống kê:
Đối với cuộc Điều tra thống kê được tiến hành Điều tra thống kê lần đầu tiên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì Điều tra thống kê quyết định Điều tra thử trong trường hợp cần thiết trong phạm vi dự toán được giao để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu Điều tra thống kê. Nội dung, mức chi Điều tra thử thực hiện theo các quy định tương ứng tại Điều này.
Điều 4. Nội dung và mức chi của các cuộc Điều tra thống kê do ngân sách địa phương bảo đảm
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung, mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá mức tối đa quy định tại Điều 3 Thông tư này. Trường hợp cần thiết do yêu cầu tính chất phức tạp của cuộc Điều tra thống kê, địa bàn Điều tra thống kê khó khăn: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định một số mức chi cao nhưng không vượt quá 20% mức chi quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Điều 5. Nội dung và mức chi của Tổng Điều tra thống kê quốc gia
Thực hiện theo nội dung và mức chi quy định tại Điều 3 Thông tư này. Ngoài ra, Thông tư quy định bổ sung một số nội dung chi của Tổng Điều tra thống kê quốc gia như sau:
1. Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức Tổng Điều tra thống kê quốc gia xây dựng phương án Tổng Điều tra thống kê quốc gia, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Tổng Điều tra thống kê quốc gia theo phương thức khoán. Mức khoán (đã bao gồm chi hội nghị, họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu Tổng Điều tra thống kê và các Khoản chi khác liên quan trực tiếp đến phương án Tổng Điều tra thống kê quốc gia, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Tổng Điều tra thống kê quốc gia) như sau:
a) Chi xây dựng phương án Tổng Điều tra thống kê quốc gia và lập mẫu phiếu Tổng Điều tra thống kê quốc gia: Tối đa 50 triệu đồng;
b) Chi tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Tổng Điều tra thống kê quốc gia:
- Cơ quan chủ trì Tổng Điều tra thống kê quốc gia: Tối đa 50 triệu đồng.
- Cơ quan Điều tra thống kê cấp tỉnh: Tối đa 15 triệu đồng.
- Cơ quan Điều tra thống kê cấp huyện (nếu có): Tối đa 10 triệu đồng.
Tùy theo quy mô, tính chất của cuộc Tổng Điều tra thống kê quốc gia, cơ quan chủ trì tổ chức Tổng Điều tra thống kê quốc gia quyết định mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù hợp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao khoán được quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
2. Chi Điều tra thử để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu Tổng Điều tra thống kê quốc gia:
Sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp về sự cần thiết và kinh phí thực hiện Điều tra thử, Thủ trưởng cơ quan chủ trì Tổng Điều tra thống kê quốc gia quyết định Điều tra thử trong phạm vi dự toán được giao để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công và mẫu phiếu Tổng Điều tra thống kê quốc gia. Nội dung và mức chi Điều tra thử thực hiện theo các nội dung tương ứng quy định tại Điều 3 Thông tư này.
3. Chi thuê người rà soát, lập danh sách đối tượng được Điều tra thống kê; chi thuê người làm công tác vẽ sơ đồ địa bàn được Điều tra thống kê ở những địa bàn xét thấy cần thiết do Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện Tổng Điều tra thống kê quốc gia xem xét, quyết định: Mức chi thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
4. Chi thuê bảo quản phiếu Điều tra thống kê, chi mua sắm thiết bị nhập tin, xử lý dữ liệu; mua linh kiện thay thế cho các máy móc thiết bị sử dụng trong cuộc Tổng Điều tra thống kê quốc gia (nếu có): Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
5. Chi khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong cuộc Tổng Điều tra thống kê quốc gia theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn luật.
6. Chi tuyên truyền về nội dung Tổng Điều tra thống kê quốc gia: Căn cứ nội dung tuyên truyền của cuộc Tổng Điều tra thống kê quốc gia được quy định trong phương án Tổng Điều tra thống kê quốc gia, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức Tổng Điều tra thống kê quốc gia chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền đảm bảo nguyên tắc Tiết kiệm, hiệu quả, ưu tiên công tác tuyên truyền thông qua đài phát thanh xã, phường, thị trấn trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Nội dung và mức chi như sau:
a) Chi hoạt động thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí); chi làm mới, sửa chữa băng rôn, pa nô, áp phích tuyên truyền Tổng Điều tra thống kê quốc gia: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước;
b) Chi tổ chức các buổi tuyên truyền về nội dung Tổng Điều tra thống kê quốc gia với đối tượng được Điều tra thống kê, bao gồm: Chi nước uống, chi thuê loa, đài, hội trường (nếu có). Mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
Điều 6. Lập, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí các cuộc Điều tra thống kê, Tổng Điều tra thống kê quốc gia
Việc lập, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí các cuộc Điều tra thống kê, Tổng Điều tra thống kê quốc gia (sau đây gọi chung là cuộc Điều tra thống kê) thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn. Thông tư này hướng dẫn bổ sung một số nội dung như sau:
1. Lập, phân bổ dự toán:
Hàng năm, vào thời Điểm xây dựng dự toán ngân sách, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, trên cơ sở quyết định tiến hành Điều tra thống kê và phương án Điều tra thống kê được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định tại Thông tư này; cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức Điều tra thống kê xây dựng dự toán kinh phí Điều tra thống kê cùng với dự toán chi thường xuyên của cơ quan gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc phân bổ dự toán thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định tại Thông tư này.
2. Điều chỉnh kinh phí trong quá trình thực hiện nhiệm vụ: Căn cứ phương án Điều tra thống kê được phê duyệt, thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì tổ chức cuộc Điều tra thống kê được quyền Điều chỉnh Mục chi, nội dung chi, định mức chi giữa các phần công việc được giao trong trường hợp cần thiết, bảo đảm trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao.
3. Chứng từ thanh toán đối với cuộc Điều tra thống kê:
a) Đối với nội dung được giao khoán, chứng từ thanh toán như sau:
- Đối với chi xây dựng phương án Điều tra thống kê; xây dựng mẫu phiếu Điều tra thống kê; tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Điều tra thống kê; nghiệm thu phiếu, kiểm tra, đánh mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu Điều tra thống kê: Sản phẩm hoàn thành kèm Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc.
- Đối với kinh phí tiền công Điều tra viên thống kê thuê ngoài được thực hiện theo phương thức khoán trên sản phẩm hoàn thành là phiếu Điều tra thống kê. Chứng từ thanh toán gồm: Bảng kê chi tiền trả cho Điều tra viên thống kê theo số phiếu Điều tra thống kê đã hoàn thành (mẫu số 01 kèm theo Thông tư) và biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc.
b) Đối với các nội dung chi không được thanh toán khoán thì chứng từ thanh toán thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Quyết toán kinh phí Điều tra thống kê:
a) Cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê thực hiện nghiệm thu kết quả toàn bộ cuộc Điều tra thống kê hoặc nghiệm thu kết quả giai đoạn (đối với những cuộc Điều tra thống kê thực hiện trong nhiều năm) để làm căn cứ xét duyệt (hoặc thẩm định) quyết toán kinh phí Điều tra thống kê và lập dự toán kinh phí năm tiếp theo.
b) Cuối năm, cơ quan, đơn vị tổng hợp quyết toán kinh phí Điều tra thống kê vào quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị và báo cáo tình hình sử dụng kinh phí Điều tra thống kê với cơ quan chủ quản cấp trên.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017.
2. Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê và Thông tư số 53/2012/TT-BTC ngày 09/4/2012 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí các cuộc tổng Điều tra thống kê do Thủ tướng Chính phủ quyết định hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
ĐƠN VỊ: …………………… |
Mẫu số 01 |
BẢNG KÊ CHI THÙ LAO ĐIỀU TRA VIÊN
Tên cuộc Điều tra:
Từ ngày ... tháng... năm ... đến ngày ... tháng... năm ...
STT |
Họ và tên |
Địa chỉ |
Số Chứng minh thư và Mã số thuế |
Khối lượng công việc được nghiệm thu (phiếu) |
Đơn giá thanh toán |
Thành tiền |
Tiền thuế khấu trừ |
Số tiền còn lại được nhận |
Ký nhận |
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
E |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền đề nghị chi: ……………………………. Tổng số tiền (Viết bằng chữ: …………………..)
(Kèm theo biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc)
|
|
Ngày …. tháng …. năm … |
Ghi chú: Bảng kê này được áp dụng cho cả giám sát viên thuê ngoài.
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 109/2016/TT-BTC |
Hanoi, June 30, 2016 |
PRESCRIBING ESTIMATION, MANAGEMENT, USE AND STATEMENT OF FUNDING FOR STATISTICAL SURVEYS AND NATIONAL STATISTICAL CENSUSES
Pursuant to the Law on Statistics dated November 23, 2015;
Pursuant to the Law on state budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director of the Department of Public Expenditure;
The Minister of Finance promulgates a Circular prescribing estimation, management, use and statement of funding for statistical surveys and national statistical censuses.
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope:
a) This Circular introduces regulations on estimation, management, use and statement of funding derived from state budget for covering costs of national statistical censuses and statistical surveys (including statistical surveys included and those that are not included in the National statistical survey program) in accordance with the Law on statistics dated November 23, 2015;
b) This Circular does not apply to statistical surveys that are funded by state budgets for development investment, economic activities or environmental protection and are being carried out according to specific guiding documents, and those funded by grant aid (unless sponsors or their authorized representatives and the Ministry of Finance do not reach any agreements on spending levels. In such cases, this Circular shall apply).
2. Regulated entities: Individuals, regulatory authorities and units involving in statistical surveys and national statistical censuses.
1. Funding shall be ensured and allocated by the state budget in budget expenditure estimates of ministries and provincial governments according to regulations on budget management decentralization in the Law on state budget and legislative documents providing guidelines thereon. To be specific:
a) The central-government budget shall provide funding for national statistical censuses and statistical surveys taken charge by central-government authorities;
b) Each provincial-government budget shall provide funding for statistical surveys that are carried out according to decision of Chairperson of the People’s Committee of that province.
2. Funding shall be also derived from other lawful sources as regulated by law.
Article 3. Expenditures and levels of expenditures on statistical surveys funded by central-government budget
1. Fixed expenditure on formulation of the statistical survey plan, preparation of survey questionnaires and consolidation, analysis and assessment of survey results provided for the authority in charge of the statistical survey (hereinafter referred to as “presiding authority”). Such fixed expenditure (including expenditures on organization of conferences, meetings of appraisal council, result acceptance, hiring experts to select survey questionnaire form and other expenditures directly associated with the statistical survey plan, preparation of survey questionnaires and consolidation, analysis and assessment of survey results) is provided for as follows:
a) Expenditure on formulation of the statistical survey plan and preparation of the survey questionnaire shall not exceed VND 30 million;
b) Expenditure on consolidation, analysis and assessment of survey results:
- The statistical survey taken charge by a central-government authority: the expenditure shall not exceed VND 30 million.
- The statistical survey taken charge by a provincial-government authority (if any): the expenditure shall not exceed VND 10 million.
Depending on the scale and nature of each statistical survey, head of the in-charge authority shall decide fixed expenditure for each of the above-mentioned activities in appropriate manner. The head of the authority provided with a fixed expenditure shall take the autonomy in using such fixed expenditure for performing assigned tasks.
2. Expenditure on compilation of handbook for statistical investigators as regulated by a competent authority: Expenditures and levels thereof shall be governed by provisions on expenditures for compilation of training syllabuses for secondary training majors in the Circular No. 123/2009/TT-BTC dated June 17, 2009 of the Ministry of Finance.
3. Expenditure on printing of written guidelines on statistical surveys, handbooks for statistical investigators, survey questionnaires and statistical survey publications (if any) shall conform to applicable law regulations on bidding for purchases to maintain regular operations of state agencies and units.
4. Expenditure on provision of training for statistical investigators at all levels: spending contents and levels shall conform to regulations on expenditures on conferences in the Circular No. 97/2010/TT-BTC dated July 06, 2010 of the Ministry of Finance.
5. Expenditure on wages:
a) Wages paid to outsourced employees:
- Tasks performed by outsourced employees: Review and prepare the list of survey respondents (in case of an initially conducted statistical survey or change of survey respondent of a statistical survey as mentioned in the statistical survey plan), collect statistical data, verify survey questionnaires, perform interpretation of ethnic minority languages and guiding task, and perform guiding task.
- Expenditures: The average wage paid to outsourced employees to perform the above-mentioned tasks shall be calculated on a daily basis according to the highest region-based minimum wage announced by the State at the time of the relevant statistical survey. Depending on each specific region, head of the in-charge authority shall, within the scope of provided funding, decide specific wages paid to outsourced employees.
(E.g.: The highest region-based minimum wage announced by the State is VND 3,500,000/month. The daily wage as the basis for estimation of wages paid to outsourced employees: VND 3,500,000 : 22 days = VND 159,000).
Particularly, the wage paid to the guide who is not the interpreter shall be equal to 70% of the wage paid to a person performing interpretation and guiding tasks concurrently.
b) In case officials of a commune-level statistics office engage in the review and making of the list of survey respondents, collection of statistical data and verification of survey questionnaires, the wage paid to an official shall be equal to 50% of the wage paid to an outsourced statistical investigator as prescribed in Point a Clause 5 Article 3 hereof;
c) In case of a specialized or complex statistical survey that must be carried out by public employees and officials of the in-charge authority, the wage paid to a public employee or official shall not exceed 50% of the wage paid to an outsourced statistical investigator as prescribed in Point a Clause 5 Article 3 hereof.
If a public employee or official performs statistical survey tasks after the office hours, he/she will earn a wage not exceeding the wage paid to an outsourced statistical investigator as prescribed in Point a Clause 5 Article 3 hereof and will not get overtime pay and per diem allowance.
The head of the in-charge authority shall decide the appointment of its officials specialized in statistics and/or experienced in information collection to collect statistical data and verify survey questionnaires (in addition to their recurrent tasks) according to the statistical survey plan.
d) Based on the approved statistical survey plan, the head of the in-charge authority shall determine the fixed wage for performing the statistical survey tasks as prescribed in Points a, b and c of this Clause for each survey questionnaire in each survey region. Payments shall be made to statistical investigators on the basis of the quantity and quality of provided survey questionnaires and questionnaire-based wage.
6. Expenditure on inspection of performance of statistical survey tasks and verification of survey questionnaires: spending contents and levels shall conform to regulations on per diem allowances in the Circular No. 97/2010/TT-BTC.
7. Payments made to information providers. To be specific:
a) For individuals:
- 30 statistical indicators or fewer: maximum VND 40,000/survey questionnaire.
- From more than 30 to 40 statistical indicators: maximum VND 50,000/survey questionnaire.
- More than 40 statistical indicators: maximum VND 60,000/survey questionnaire.
b) For organizations (other than regulatory authorities that provide information as regulated):
- 30 statistical indicators or fewer: maximum VND 85,000/survey questionnaire.
- From more than 30 to 40 statistical indicators: maximum VND 100,000/survey questionnaire.
- More than 40 statistical indicators: maximum VND 115,000/survey questionnaire.
Based on the form of information provision, the in-charge authority shall decide specific payments made to information providers in appropriate manner. Payment made to the information provider that is a state agency shall be equal to 50% of the payment level specified in Point b of this Clause.
8. Expenditure on transport of statistical survey documents or hiring of vehicles for site surveys: Expenditure shall be calculated according to the price specified on tickets, ticket purchase invoice, invoices and transport service contracts. In case of hiring vehicles, the head of the in-charge authority shall consider making decision on payment of vehicle rent on the basis of vehicle lease contract or receipt made with the vehicle owner according to the local average vehicle rent and within the scope of allocated funding, or make payment as 0.2 liter of petrol/km according to distance between administrative divisions and petrol price at the time of using vehicle.
9. Expenditure on processing of statistical survey results:
a) Checking, acceptance, numbering, encryption, standardization and completion of survey questionnaires: fixed wages shall be determined on the basis of remuneration paid to the hired statistical investigators; the specific fixed wage shall depend on the complexity of survey questionnaires used in a specific statistical survey and not exceed 7% of the wage paid to a statistical investigator in charge of collecting statistical data;
b) Expenditure on development of software for inputting, processing and consolidating statistical data (if necessary); expenditure on inputting, processing and consolidating statistical data;
c) Expenditure on database creation, website maintenance and publishing of electronic products on statistical survey results.
Spending contents and levels specified in Points b, c of this Clause shall conform to the Circular No. 194/2012/TT-BTC dated November 15, 2012 of the Ministry of Finance and t5he Joint Circular No. 19/2012/TTLT-BTC-BKH&DT-BTTTT dated February 15, 2012 of the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Information and Communications. The head of the in-charge authority shall decide these expenditures in a thrifty manner.
10. Expenditure on compilation of statistical survey publications (if any): expenditures and levels thereof shall conform to the Government's Decree No. 18/2014/ND-CP dated March 14, 2014.
11. Expenditure on announcement of statistical survey results: Depending on the nature and necessity of each statistical survey, the head of the in-charge authority shall decide the announcement of statistical survey results on mass media, report statistical survey results to competent authorities or organize conference for announcement of statistical survey results. Expenditures and levels of expenditures on organization of conference for announcing statistical survey results shall conform to regulations on conference organization in the Circular No. 97/2010/TT-BTC; expenditures on publishing on mass media shall conform to applicable law regulations on bidding for purchases to maintain regular operations of state agencies and units.
12. Other expenditures on the statistical survey, including:
a) Office stationery, communication, vehicle and petrol, and other expenditures on direct tasks of a statistical survey: Expenditure levels shall be determined according to legitimate payment invoices and/or receipts provided that they must not exceed the allocated estimate;
b) Interpretation (if any) and translation of foreign language documents to serve the statistical survey: Expenditures on these tasks shall conform to regulations on expenditures on interpretation and translation in the Circular No. 01/2010/TT-BTC dated January 06, 2010 of the Ministry of Finance;
c) Overtime work: The head of the in-charge authority shall, within the scope of allocated expenditure estimate, make overtime pay in accordance with the Joint Circular No. 08/2005/TTLT-BNV-BTC dated January 05, 2005 of the Ministry of Home Affairs and the Ministry of Finance and its amending or superseding documents (if any).
13. Expenditure on pilot surveys for the purposes of completing statistical survey plan, method, indicators, wage norm and survey questionnaires:
With regard to an initially conducted statistical survey, the head of the in-charge authority shall decide to carry out pilot survey if it is deemed necessary within the scope of allocated expenditure estimate for the purposes of completing the survey plan, method, indicators, wage norms and survey questionnaires. Expenditures and levels of expenditures on a pilot survey shall conform to relevant provisions of this Article.
Article 4. Expenditures and levels of expenditures on statistical surveys funded by provincial-government budget
Based on the actual conditions of each province and the balancing capacity of the provincial-government budget, the People's Committee of that province shall request the People's Council of the same level to decide specific expenditures and levels thereof in appropriate manner, provided that they shall not exceed maximum expenditures specified in Article 3 hereof. In necessary cases where a statistical survey is complex or it is carried out in a disadvantaged region, the Provincial People’s Committee may request the People's Council of the same level to give approval for higher expenditure levels provided that they shall not exceed 20% of corresponding maximum expenditure levels specified in Article 3 hereof.
Article 5. Expenditures and levels of expenditures on national statistical census
Expenditures and levels thereof of a national statistical census shall conform to provisions in Article 3 hereof. Expenditures on a national statistical census are also provided for as follows:
1. Fixed expenditure on formulation of the plan for national statistical census, preparation of survey questionnaires and consolidation, analysis and assessment of results of the national statistical census provided for the authority in charge of that national statistical census. Such fixed expenditure (including expenditures on organization of conferences, meetings of appraisal council, result acceptance, hiring experts to select questionnaires used in the national statistical census and other expenditures directly associated with the plan for national statistical census, preparation of questionnaires and consolidation, analysis and assessment of survey results) is provided for as follows:
a) Expenditure on formulation of the plan for national statistical census and preparation of the questionnaires shall not exceed VND 50 million;
b) Expenditure on consolidation, analysis and assessment of results of the national statistical census:
- The authority in charge of the national statistical census: the expenditure shall not exceed VND 50 million.
- Provincial statistics office: the expenditure shall not exceed VND 15 million.
- District-level statistics office (if any): the expenditure shall not exceed VND 10 million.
Depending on the scale and nature of each national statistical census, the authority in charge of that national statistical census shall decide fixed expenditure for each of the above-mentioned activities in an appropriate manner. The head of the authority provided with a fixed expenditure shall take the autonomy in using such fixed expenditure for performing assigned tasks.
2. Expenditure on pilot survey for the purposes of completing plan, method, indicators, wage norms and questionnaires used in the national statistical census:
After getting opinions from the finance authority of the same level about the necessity and funding for a pilot survey, the head of the authority in charge of the national statistical census shall decide to carry out the pilot survey within the scope of allocated expenditure estimate for the purposes of completing the plan, method, indicators, wage norms and questionnaires used in the national statistical census. Expenditures and levels of expenditures on a pilot survey shall conform to relevant provisions of Article 3 hereof.
3. Expenditure on hiring persons to review and prepare the list of survey respondents; expenditure on hiring persons to draw diagram of the surveyed region (if necessary) shall be decided by the head of the authority in charge of the national statistical census according to the expenditure levels specified in Point a Clause 5 Article 3 hereof.
4. Expenditure on storage of survey questionnaires, purchase of equipment serving data input and processing and spare parts of machinery and equipment used in the national statistical census (if any) shall conform to applicable law regulations on bidding for purchases to maintain regular operations of state agencies and units.
5. Expenditure on rewards for teams or individuals that have achieved excellent performance in the national statistical census shall be decided by competent authorities. Expenditures shall conform to regulations of the Law on emulation and commendation, the Law on amendments to the Law on emulation and commendation, and legislative documents providing guidelines on such laws.
6. Expenditure on dissemination of information relating to the national statistical census: Based on dissemination tasks specified in the plan for national statistical census, the head of the authority in charge of the national statistical census shall assume responsibility to select dissemination form and information to be disseminated in an efficient and thrifty manner. Dissemination of information through radio stations of communes, wards or commune-level towns within the scope of allocated expenditure estimate shall be given priority. Specific expenditures are as follows:
a) Expenditure on dissemination of information on mass media (radio stations, televisions, newspapers) and expenditure on repair or purchase of new panels, banners and posters used in information dissemination shall conform to applicable law regulations on bidding for purchases to maintain regular operations of state agencies and units;
b) Expenditure on organization of information dissemination sessions, including drinks, leasing speakers and halls (if any) shall conform to regulations on expenditures on conferences in the Circular No. 97/2010/TT-BTC.
Article 6. Preparation and allocation of expenditure estimates, and statement of funding for statistical surveys and national statistical censuses
Preparation and allocation of expenditure estimates and statement of funding for statistical surveys and national statistical censuses (herein referred to as "statistical surveys") shall conform to regulations of the Law on state budget, the Law on accounting and legislative documents providing guidelines on such lawsoft. This Circular also provides the following guidelines:
1. Preparation and allocation of expenditure estimate:
At the time of preparing annual state budget estimate, the authority in charge of a statistical survey shall, pursuant to the Law on state budget, the decision to carry out the statistical survey, the statistical survey approved by a competent authority, applicable regulations on finance and provisions of this Circular, make estimate of expenditures on the statistical survey and estimate of its recurrent expenditures, and send them to its supervisory authority for submission to a competent authority for approval.
The expenditure estimate shall be allocated in accordance with the Law on state budget, its instructional documents and provisions herein.
2. Adjustment of estimated expenditure in the course of performing survey tasks: Based on the approved statistical survey plan, the head of the in-charge authority is entitled to adjust expenditures on assigned tasks (if necessary), provided that total expenditures after adjustment shall not exceed total allocated estimated funding.
3. Payment documents:
a) With regard to fixed expenditures, payment documents are as follows:
- Expenditures on formulation of statistical survey plan, preparation of survey questionnaires, consolidation, analysis and assessment of survey results, acceptance, examination, numbering, encryption, standardization and completion of survey questionnaires: payment documents include finished products and records of finished workloads.
- Wages shall be paid to outsourced statistical investigators based on their finished products that are complete questionnaires. Payment documents include the Statement of wages paid to statistical investigators (using form No. 01 enclosed herewith) and records of finished workloads.
b) Payment documents for expenditures other than fixed expenditures shall conform to applicable regulations.
4. Statement of funding for a statistical survey:
a) The in-charge authority shall check and accept results of the entire statistical survey or each phase of the statistical survey which is carried out in more than one year for using as the basis for approval or appraisal of the expenditure estimate and preparation of expenditure estimate in the next year.
b) At the end of year, the relevant authority shall aggregate expenses on statistical surveys on its statement of annual budget expenditures and submit a report on using of funding for statistical survey to its supervisory authority.
1. This Circular comes into force from January 01, 2017 and applies from the budget year 2017.
2. The Circular No. 58/2011/TT-BTC dated May 11, 2011 of the Ministry of Finance and the Circular No. 53/2012/TT-BTC dated April 09, 2012 of the Ministry of Finance shall be annulled from the effective date of this Circular.
3. If legislative documents on expenditure levels referred to in this Circular are amended or superseded, the new ones shall be applied.
4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration.
|
PP. THE MINISTER |
AUTHORITY: …………………… |
Form No. 01 |
STATEMENT OF WAGES PAID TO STATISTICAL INVESTIGATORS
Name of the statistical survey:
Period:……………………………………
No. |
Full name |
Address |
ID Card and TIN |
Accepted workload (number of finished questionnaires) |
Unit price |
Amount |
Tax payable |
Remaining amount |
Recipient’s signature |
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
E |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Total |
|
|
|
|
|
|
|
|
Amount requested: ……………………………. Total amount (In words: …………………..)
(Enclosed with the record of finished workload)
|
|
…………………..[date] |
Notes: This statement is also used to declare wages paid to outsourced supervisors.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực