Chương II Nghị định 12/2022/NĐ-CP: Hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực lao động
Số hiệu: | 105/2016/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 06/04/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 20/05/2016 | Số công báo: | Từ số 343 đến số 344 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Dược 2016 quy định về chính sách của Nhà nước về dược và phát triển công nghiệp dược; hành nghề dược; kinh doanh dược; đăng ký, lưu hành, thu hồi thuốc và nguyên liệu làm thuốc; dược liệu và thuốc cổ truyền; đơn thuốc và sử dụng thuốc; thông tin thuốc, cảnh giác dược và quảng cáo thuốc;…
I. Hành nghề dược
Luật Dược 2016 quy định các vị trí công việc phải có Chứng chỉ hành nghề dược gồm:
- Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dược.
- Người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
- Người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở KCB.
II. Kinh doanh dược
Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, theo quy định của Luật Dược số 105/2016/QH13:
- Chấm dứt hoạt động kinh doanh dược.
- Không đáp ứng một trong các điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược tại Điều 33 và Điều 34 Luật Dược.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược được cấp nhưng không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật.
- Không hoạt động trong thời gian 12 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về dược.
III. Đăng ký, lưu hành, thu hồi thuốc và nguyên liệu làm thuốc
Thuốc lưu hành trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đạt tiêu chuẩn chất lượng và bảo đảm về an toàn, hiệu quả;
- Đáp ứng yêu cầu về nhãn thuốc tại Điều 61 Luật về Dược và pháp luật liên quan;
- Vật liệu bao bì và dạng đóng gói phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng thuốc.
IV. Dược liệu và thuốc cổ truyền
Theo Luật Dược năm 2016, cơ sở khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền được chế biến, bào chế, bốc thuốc cổ truyền theo bài thuốc, đơn thuốc để sử dụng và bán lẻ theo đơn tại chính cơ sở đó.
V. Thông tin thuốc, cảnh giác dược và quảng cáo thuốc
Nội dung thông tin thuốc, theo Luật số 105/2016/QH13 bao gồm:
- Thông tin cho người hành nghề KCB bao gồm tên thuốc, thành phần, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng,…
- Thông tin cho người sử dụng thuốc bao gồm tên thuốc, công dụng, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng và vấn đề cần lưu ý;
- Thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước về dược bao gồm thông tin cập nhật về chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc.
VI. Quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng và việc kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
Luật Dược quy định: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc bao gồm quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc và phương pháp kiểm nghiệm chung được quy định trong Dược điển Việt Nam.
Việc áp dụng phương pháp kiểm nghiệm trong từng chuyên luận của thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc được ghi trong Dược điển Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện áp dụng.
Chi tiết xem tại văn bản.
Luật Dược 2016 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo hoạt động dịch vụ việc làm không theo quy định của pháp luật;
b) Không niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép, quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Không theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng tối thiểu 03 tháng hoặc trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động đối với những trường hợp thực hiện hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định;
b) Không lập hoặc không cập nhật hoặc không quản lý dữ liệu lao động đăng ký tư vấn, giới thiệu việc làm và người sử dụng lao động đăng ký tuyển lao động; không thực hiện kết nối hoặc chia sẻ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
c) Không xây dựng hoặc không niêm yết công khai giá cung ứng dịch vụ việc làm cho người lao động tại trụ sở của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức dịch vụ việc làm có hành vi thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm.
4. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động dịch vụ việc làm mà không phải là trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập hợp pháp hoặc không có Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm hết hạn.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ việc làm có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
b) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Không đảm bảo một trong các điều kiện cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 5, khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả lại cho cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ việc làm khoản tiền đã thu của cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ việc làm và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ việc làm cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép đó đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng khi có hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động được quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả lại bản chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
đ) Buộc người sử dụng lao động trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;
b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo hoặc thông báo không rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;
b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cưỡng bức lao động hoặc ngược đãi người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động.
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho thôi việc đối với người lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo một trong các trường hợp sau: không trao đổi ý kiến trước với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên; không thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người lao động;
b) Trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không lập phương án sử dụng lao động; lập phương án sử dụng lao động nhưng không đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật hoặc không trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng phương án sử dụng lao động;
c) Sử dụng quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc nhưng không tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động của những ngày không báo trước khi có hành vi vi phạm về thời hạn báo trước quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo hoặc không hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết một trong các nội dung sau: nội quy lao động; các yếu tố nguy hiểm; yếu tố có hại; các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và các quy chế khác của mình;
b) Không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật;
c) Không kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người bị nạn; không khai báo hoặc điều tra tai nạn khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật;
d) Phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động thuê lại để làm những công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
b) Sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực;
c) Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
d) Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ; vì lý do kinh tế hoặc chia; tách; hợp nhất; sáp nhập;
đ) Chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác;
e) Sử dụng lao động thuê lại nhưng không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
g) Sử dụng lao động thuê lại không thuộc một trong các trường hợp sau: đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định; thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân; có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động;
b) Không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật;
c) Không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê lại;
d) Không gửi bản sao chứng thực giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đến hoạt động trong trường hợp doanh nghiệp sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động;
đ) Không phối hợp với bên thuê lại lao động trong việc điều tra tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật;
e) Không thông báo cho người lao động thuê lại các nội dung về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động;
g) Không cử người thường xuyên giám sát, phối hợp hoặc kiểm tra việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại của bên thuê lại lao động.
4. Phạt tiền đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi: trả lương cho người lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động; không thực hiện đúng các chế độ với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; không thông báo hoặc thông báo sai sự thật cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động cho thuê lại lao động mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
b) Sử dụng giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực để thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động;
b) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
c) Cho thuê lại lao động đối với người lao động vượt quá 12 tháng;
d) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp; gia hạn; cấp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Giả mạo Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp; gia hạn; cấp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
h) Không đảm bảo một trong các điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 6, khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả khoản tiền lương chênh lệch cho người lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép đó khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình; hợp đồng đào tạo nghề không có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Lao động; thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình; không ký hợp đồng đào tạo với người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình đối với trường hợp người sử dụng lao động không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Bộ luật Lao động; không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề và đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi hoặc bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật;
b) Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép;
c) Tuyển người vào tập nghề để làm việc cho mình với thời hạn tập nghề quá 03 tháng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả lại học phí đã thu của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình khi có hành vi thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người học nghề, người tập nghề khi có hành vi không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
1. Không xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.
2. Không tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc; không thực hiện đối thoại khi có yêu cầu; không phối hợp tổ chức hội nghị người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Không công khai nội dung chính của đối thoại hoặc quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.
4. Không bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi làm việc.
5. Không cử hoặc cử không đúng thành phần đại diện bên người sử dụng lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định.
6. Không báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo quy định;
b) Không trả chi phí cho việc thương lượng; ký kết; sửa đổi, bổ sung; gửi; công bố thỏa ước lao động tập thể;
c) Cung cấp thông tin không đúng thời hạn theo quy định hoặc cung cấp thông tin sai lệch về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
d) Không công bố thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
b) Không bố trí thời gian, địa điểm hoặc các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau:
a) Từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng;
b) Thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu;
c) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo nội quy lao động đến toàn bộ người lao động hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;
d) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;
đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;
e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;
g) Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;
d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;
đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động khi có hành vi quy định tại điểm e, g khoản 2 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại cơ sở y tế khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không thống kê tai nạn lao động; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng, ban hành hoặc không tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc khi xây dựng không lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở;
b) Không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác y tế hoặc không ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định hoặc bố trí người làm công tác y tế nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Không bố trí đủ lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;
d) Không tổ chức huấn luyện cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc hoặc tổ chức huấn luyện nhưng không đảm bảo theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo quy định;
b) Không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định;
c) Không xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố hoặc ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc;
d) Không lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Không điều tra tai nạn lao động thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật; không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động; không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hoặc khai báo sai sự thật sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
e) Không bảo đảm đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
g) Không trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để đảm bảo ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng hoặc gây tai nạn lao động.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện chế độ cho người lao động quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;
b) Không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng giám định y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động;
b) Không bố trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động bị bệnh nghề nghiệp hoặc bị tai nạn lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông tin cho người lao động về một trong các nội dung sau: tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; các yếu tố nguy hiểm, có hại; các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
b) Không tổ chức nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
c) Không có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không xây dựng kế hoạch và triển khai, tổng hợp đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng;
c) Không tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động.
8. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng theo quy định; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo quy định; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
9. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này, Điều 24 Nghị định này).
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Buộc người lao động phải làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;
b) Buộc người lao động không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;
c) Buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ chưa được khắc phục không đúng quy định của pháp luật.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định đối với hành vi không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo quy định cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại quy định tại khoản 8 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không kịp thời sơ cứu hoặc cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động;
b) Không thanh toán phần chi phí đồng chi trả hoặc những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế;
c) Không tạm ứng chi phí sơ cứu, chi phí cấp cứu hoặc không thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế;
d) Không giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Không trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đủ hoặc thực hiện không đúng thời hạn việc bồi thường hoặc chế độ trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ) Buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động số tiền trợ cấp, bồi thường, cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:
1. Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương trong khoảng thời gian 30 ngày trước hoặc sau khi đưa vào sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
2. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ đầy đủ hồ sơ kỹ thuật máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
3. Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: vi phạm một trong các quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động chưa được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng hoặc hết thời hạn sử dụng.
4. Mức xử phạt đối với hành vi không kiểm định trước khi đưa vào sử dụng hoặc không kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 đến 03 máy, thiết bị, vật tư;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 04 đến 10 máy, thiết bị, vật tư;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 đến 20 máy, thiết bị, vật tư;
d) 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 máy, thiết bị, vật tư trở lên.
5. Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã thực hiện kiểm định nhưng kết quả kiểm định không đạt yêu cầu.
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận với tổ chức hoạt động huấn luyện không huấn luyện mà nhận kết quả huấn luyện hoặc sử dụng người lao động không được cấp thẻ an toàn theo quy định của pháp luật làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trước khi bố trí làm công việc này theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người trở lên.
2. Phạt tiền đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm các quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: không báo cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo chương trình khung cho người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2), người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt (nhóm 3), người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: huấn luyện bắt buộc theo chương trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng người huấn luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các đối tượng;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn luyện;
d) Từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: thực hiện hoạt động huấn luyện trong thời gian bị đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã hết hiệu lực; thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với các nội dung bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; không duy trì đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động mà vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: không báo cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo chương trình khung cho người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2), người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt (nhóm 3), người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: huấn luyện bắt buộc theo chương trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng người huấn luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các đối tượng;
c) Từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn luyện;
d) Từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: thực hiện hoạt động huấn luyện thuộc trường hợp phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã hết hiệu lực; thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với các nội dung bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; không duy trì đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: thực hiện huấn luyện thuộc trường hợp phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi có một trong các hành vi: cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn luyện; thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với các nội dung bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; không duy trì đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi có một trong các hành vi: cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn luyện; thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với các nội dung bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; không duy trì đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật quy định tại điểm c, d khoản 3 Điều này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động giả mạo đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3, khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hủy kết quả huấn luyện đã cung cấp khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hủy kết quả huấn luyện đã cung cấp khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi có hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo theo quy định cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh;
c) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động ngoài phạm vi ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; không thực hiện đúng quy trình kiểm định; sử dụng kiểm định viên đang bị thu hồi chứng chỉ kiểm định viên hoặc chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực để thực hiện kiểm định; sử dụng người chưa có chứng chỉ kiểm định viên để thực hiện kiểm định; sử dụng kiểm định viên khi chưa ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng theo công việc; không duy trì đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định của pháp luật; không đảm bảo độc lập khách quan trong cung ứng dịch vụ kiểm định;
d) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: cung cấp kết quả kiểm định không đúng sự thật; cung cấp kết quả kiểm định mà không thực hiện kiểm định;
đ) Từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: thực hiện hoạt động kiểm định khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã hết hiệu lực hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động kiểm định hoặc đang bị thu hồi; sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm định viên có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình kiểm định do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Thực hiện kiểm định cho tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm định viên có hành vi thực hiện kiểm định khi: không có chứng chỉ kiểm định viên còn hiệu lực; kiểm định ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ kiểm định viên.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động kiểm định khi không có chứng chỉ kiểm định viên.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: thực hiện hoạt động kiểm định khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo Chứng chỉ kiểm định viên nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với kiểm định viên có hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung Chứng chỉ kiểm định viên đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Đình chỉ hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định giả mạo đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 5 Điều này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là Chứng chỉ kiểm định viên giả mạo đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kiểm định viên quy định tại khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi phí kiểm định cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều này, trừ hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đó khi có hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại Chứng chỉ kiểm định viên cho cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ đó khi có hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung Chứng chỉ kiểm định viên quy định tại khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động có một trong các hành vi sau: không thực hiện báo cáo kết quả hoạt động hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh; không tham gia khóa huấn luyện cập nhật kiến thức về chính sách pháp luật, khoa học công nghệ về quan trắc môi trường lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi không công bố công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm biết ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tiến hành quan trắc môi trường lao động để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi phối hợp với tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động có một trong các hành vi sau: phối hợp với người sử dụng lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; tiến hành quan trắc môi trường lao động không theo nguyên tắc, quy trình được pháp luật quy định.
6. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động có hành vi cung cấp kết quả quan trắc môi trường mà không thực hiện quan trắc môi trường theo quy định hoặc thực hiện quan trắc môi trường lao động trong thời gian bị đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động.
7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường lao động nhưng chưa được công bố đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng nhân lực thực hiện quan trắc môi trường lao động không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
c) Không duy trì đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động đã công bố trong suốt quá trình hoạt động.
Đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động của tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động từ 03 tháng đến 06 tháng khi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc hủy kết quả quan trắc môi trường lao động đối với hành vi vi phạm tại các khoản 4, 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động sử dụng dịch vụ quan trắc môi trường lao động chi phí quan trắc môi trường lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này trừ hành vi phối hợp với người sử dụng lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo một trong các trường hợp sau: tuyển dụng; bố trí; sắp xếp việc làm; đào tạo; thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương; các chế độ khác;
b) Không tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của lao động nữ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;
b) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;
c) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
d) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
đ) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
e) Không bảo đảm việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Lao động;
g) Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
h) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
k) Không cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và không đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con;
l) Không lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc khi sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 144 của Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động chưa thành niên mà chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đó;
b) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc; không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần trong 06 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;
c) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;
d) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;
đ) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật Lao động;
b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình;
b) Không trả tiền tàu xe đi đường khi lao động là người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn việc sử dụng lao động hoặc chấm dứt việc sử dụng lao động là người giúp việc gia đình theo quy định;
b) Đã bị xử phạt cảnh cáo đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng lại tiếp tục vi phạm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ giấy tờ tùy thân của lao động là người giúp việc gia đình;
b) Không trả cho lao động là người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền tàu xe đi đường cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động trả lại giấy tờ tùy thân cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
a) Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ;
b) Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;
b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.
Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi có hành vi sử dụng người lao động Việt Nam nhưng không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi có hành vi không thông báo bằng văn bản kèm bản sao có chứng thực hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động với người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.
1. Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người lao động đình công;
b) Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;
c) Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;
b) Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công;
c) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 206 của Bộ luật Lao động;
d) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lấy ý kiến về đình công.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động, người lãnh đạo đình công khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc hủy quyết định xử lý kỷ luật lao động, điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công và trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bố trí thời gian cho thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều 176 của Bộ luật Lao động mà vẫn được người sử dụng lao động trả lương;
b) Không cho cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở vào tổ chức, doanh nghiệp để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người lao động thành lập, gia nhập hoặc hoạt động công đoàn;
c) Cản trở, gây khó khăn khi người lao động tiến hành các hoạt động hợp pháp nhằm thành lập, gia nhập và tham gia các hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
d) Không cho thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở tiếp cận người lao động tại nơi làm việc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của người sử dụng lao động.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác hoặc kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp hai bên không thỏa thuận được;
b) Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác hoặc kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà vi phạm thời gian báo trước cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết theo quy định tại khoản 3 Điều 177 của Bộ luật Lao động trong trường hợp không thỏa thuận được với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
c) Không gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc thành lập, gia nhập hoặc hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động tổ chức đại diện người lao động, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động;
b) Yêu cầu tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động;
c) Kỷ luật lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, không tiếp tục giao kết hợp đồng lao động, không gia hạn hợp đồng lao động hoặc chuyển người lao động làm công việc khác;
d) Cản trở, gây khó khăn liên quan đến công việc nhằm làm suy yếu hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả lương cho thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong thời gian làm việc theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Không cho thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được hưởng các bảo đảm khác trong quan hệ lao động hoặc trong việc thực hiện chức năng đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi can thiệp, thao túng quá trình thành lập, bầu cử, xây dựng kế hoạch công tác hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, bao gồm cả việc hỗ trợ tài chính hoặc các biện pháp kinh tế khác nhằm làm vô hiệu hóa hoặc suy yếu việc thực hiện chức năng đại diện của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hoặc phân biệt đối xử giữa các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong thời gian làm việc theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động bảo đảm thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được hưởng các đảm bảo khác theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng kinh phí công đoàn;
b) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;
c) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.
2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chapter II
ACTS OF VIOLATION, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES AGAINST VIOLATIONS IN LABOUR SECTOR
Article 7. Violations against regulations on employment services
1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed on an employment agency for commission of one of the following violations:
a) Notifying its provision of employment services in breach of laws;
b) Failing to publicly post the certified true copy of the original of its license or license revocation decision at its head office;
c) Failing to monitor the employment status of employees that it has introduced or supplied for a minimum period of at least 03 months or during the validity period of employment contracts (in case of under-three-month employment contracts).
2. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed on an employment agency for commission of one of the following violations:
a) Failing to submit reports on its provision of employment services as prescribed;
b) Failing to have, update or manage data on employees registering for job counseling and introduction and employers registering for recruitment of workers; or failing to connect or share these data as required by competent authorities;
c) Failing to set or publicly post employment service prices at its head office as prescribed by law.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on an employment agency for providing false or misleading information about job positions.
4. A fine ranging from VND 45.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed upon any entity engaged in employment services that does not have a duly established employment service center or does not possess an employment agency license issued by a competent authority, or uses an expired employment agency license.
5. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on an employment agency for commission of one of the following violations:
a) Letting another enterprise or entity use its employment agency license;
b) Altering or falsifying any documents included in the application for issuance, renewal or re-issuance of employment agency license if not liable to criminal prosecution;
c) Altering or falsifying the issued employment agency license if not liable to criminal prosecution;
d) Forging any documents included in the application for issuance, renewal or re-issuance of employment agency license if not liable to criminal prosecution;
dd) Forging the employment agency license if not liable to criminal prosecution;
e) Failing to satisfy one of the licensing requirements set out in laws.
6. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for forging the employment agency license if not liable to criminal prosecution.
7. Additional penalties:
The exhibits and instrumentalities for committing the violation in Point dd Clause 5 or Clause 6 of this Article, which are forged employment agency licenses, shall be confiscated.
8. Remedial measures:
a) The violating entity is compelled to return the amounts of employment service charges collected plus the interest on such amounts which is calculated at the highest rate of the demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of imposition of penalties for the violation specified in Clause 4 of this Article;
b) The employment agency that commits the violation specified in Point c Clause 5 of this Article is compelled to return the employment agency license to the licensing authority.
Article 8. Violations against regulations on recruitment and employee management
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to declare the hiring and placement of employees as prescribed;
b) Charging job candidates;
c) Failing to adequately record and enter information about employees into the employee management book from the starting date of employment;
d) Failing to present the employee management book at the request of competent authorities.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Practicing labour discrimination, except acts of discrimination specified in Point d Clause 1 Article 13, Clause 2 Article 23, Clause 1 Article 36 and Clause 2 Article 37 of this Decree;
b) Employing untrained people or people without occupational training certificates to do the jobs or works that have to be done by trained workers or holders of occupational training certificates;
c) Failing to submit reports on changes in number of employees as prescribed;
d) Failing to make employee management book or failing to make employee management book on schedule, or failing to include basic contents as prescribed by law in the employee management book.
3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed for persuading, inciting, promising, advertising or otherwise tricking employees into exploitation of labour or forced labour, if not liable to criminal prosecution.
4. Remedial measures:
The employer that commits the violation in Point b Clause 1 of this Article is compelled to return collected amounts to employees.
Article 9. Violations against regulations on conclusion of employment contracts
1. The following fines shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations: failing to enter into written employment contracts with employees who do jobs with a term of full 01 month or longer; failing to enter into a written employment contract with the authorized representative of the group of employees aged 18 or older to do seasonal works or certain jobs with a term of less than 12 months as prescribed in Clause 2 Article 18 of the Labour Code; failing to enter into the right type of employment contract with employees; entering into employment contracts that do not contain primary information as prescribed by law:
a) A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 10 employees;
b) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 50 employees;
c) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed if the violation involves 51 - 100 employees;
d) A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed if the violation involves 101 - 300 employees;
dd) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed if the violation involves 301 employees or more.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Keeping original copies of personal identity papers, diplomas or certificates of employees when concluding or performing employment contracts;
b) Forcing employees to make deposits in cash or property as security for their performance of employment contracts;
c) Concluding employment contracts with persons aged 15 to under 18 without obtaining written consent from their legal representatives.
3. Remedial measures
a) The employer is compelled to enter into written employment contracts when failing to enter into written employment contracts with employees who do jobs with a term of full 01 month or longer as specified in Clause 1 of this Article.
b) The employer is compelled to enter into a written employment contract with the authorized representative of the group of employees to do seasonal works or certain jobs with a term of less than 12 months when failing to enter into a written employment contract with the authorized representative of the group of employees aged 18 or older to do seasonal works or certain jobs with a term of less than 12 months as prescribed in Clause 2 Article 18 of the Labour Code as specified in Clause 1 of this Article;
c) The employer is compelled to enter into the right type of employment contract with employees when failing to enter into the right type of employment contract with employees as specified in Clause 1 of this Article;
d) The employer that commits the violation specified in Point a Clause 2 of this Article is compelled to return original copies of personal identity papers, diplomas and certificates to employees;
dd) The employer that commits the violation specified in Point b Clause 2 of this Article is compelled to return the amounts of money or property, that the employer has kept as security, and pay the interest on such amounts, which is calculated at the highest rate of the demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of penalty imposition, to employees.
Article 10. Violations against regulations on probation
1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Requesting employees who work under employment contracts with a term of less than 01 month to undergo probation;
b) Failing to inform employees of their probation results as prescribed.
2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Requesting an employee to undergo more than 01 probationary period for a job;
b) Having employees take probation for a period longer than prescribed;
c) Paying probationary salary at the rate lower than 85% of the offered salary;
d) Failing to conclude the employment contract with the employee whose probation result is satisfactory in case a probation contract has been concluded.
3. Remedial measures
a) The employer that commits the violation specified in Point a Clause 1 or Point a, b or c Clause 2 of this Article is compelled to pay full salary to affected employees;
b) The employer that commits the violation specified in Point d Clause 2 of this Article is compelled to conclude employment contracts with affected employees.
Article 11. Violations against regulations on performance of employment contracts
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon an employer for reassigning an employee to perform a work which is not specified in the employment contract without giving 03 days’ prior notice or without notification, or with an ambiguous notification, of the reassignment period, or reassigning works that are unsuitable for the employee’s health and gender.
2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 7.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Placing employees in jobs at places other than the ones agreed in employment contracts, except for the cases specified in Article 29 in the Labour Code;
b) Failing to reinstate the employee who returns to work after the suspension period of the employment contract if it is still unexpired, unless otherwise agreed by the employer and the employee or prescribed by law;
c) Reassigning employees to perform works which are not specified in their employment contracts for improper reasons or for incorrect periods, or without written consent from employees as prescribed by law.
3. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for committing acts of sexual harassment in the workplace if not liable to criminal prosecution.
4. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Coercing or maltreating employees if not liable to criminal prosecution.
b) Forcing the employee to keep performing the employment contract to pay debt to the employer.
5. Remedial measures
a) The employer that commits the violation specified in Point a Clause 2 of this Article is compelled to place employees in jobs at places agreed in employment contracts;
b) The employer that commits the violation specified in Point b Clause 2 of this Article is compelled to reinstate the employee who returns to work after the suspension period of the employment contract, unless otherwise agreed by both parties or prescribed by law, and pay salary to the employee for the period during which the employee was not allowed to work after the suspension period of the employment contract;
c) The employer that commits the violation specified in Point c Clause 2 of this Article is compelled to assign employees to perform works agreed in their employment contracts.
Article 12. Violations against regulations on modification, revision and termination of employment contracts
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon an employer for failing to give written notifications to employees of the termination of their employment contracts which is made in accordance with regulations of the Labour Code, except for the cases specified in Clauses 4 through 8 Article 34 of the Labour Code.
2. The following fines shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations: Changing the term of an employment contract using its annex; failing to comply with regulations on time limits for settling all payments in respect of the rights and interests of employees when terminating the employment contracts; failing to pay or insufficiently paying severance allowances to employees in accordance with regulations of law; failing to pay or insufficiently paying redundancy allowances to employees in accordance with regulations of law; failing to make or insufficiently making the prescribed payments to employees when unilaterally terminating their employment contracts in breach of law; failing to complete procedures for certification of duration of participation in social insurance and unemployment insurance, and return the certification and original copies of other documents to employees after terminating their employment contracts in accordance with regulations of law; failing to provide copies of the documents relevant to the employee’s working period if requested by the employee after terminating his/her employment contract:
a) A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 10 employees;
b) A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 50 employees;
c) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed if the violation involves 51 - 100 employees;
d) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed if the violation involves 101 - 300 employees;
dd) A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed if the violation involves 301 employees or more.
3. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Dismissing employees due to changes in organizational structure, technology, or economic reasons in one of the following circumstances: failing to discuss with the internal representative organization of employees (if any), or failing to give a prior notice of at least 30 days to the Provincial People’s Committee or the employee;
b) In case of changes in organizational structure, technology, or changes due to economic reasons; full division, partial division, consolidation, merger of the enterprise; sale, lease, conversion of the enterprise; transfer of the right to ownership or right to enjoyment of assets of the enterprise or cooperative, committing one of the following violations: failing to develop an employee placement plan; developing an employee placement plan that does not have adequate primary contents as prescribed by law or fail to discuss with the internal representative organization of employees (if available) during the development of the employee placement plan;
c) Failing to take opinions given by the internal representative organization of employees (if available) into consideration when adopting the rules for assessment of employees' fulfillment of duties.
4. Remedial measures
a) The employer is compelled to make full payments of severance allowances or redundancy allowances plus the interest on such amounts, which is calculated at the highest rate of the demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of penalty imposition, to employees in case of failing to pay or insufficiently paying severance or redundancy allowance as specified in Clause 2 of this Article;
b) The employer is compelled to complete procedures for certification and return documents, which have been kept by the employer, to employees in case of failing to complete procedures for certification of duration of participation in social insurance and unemployment insurance, and return the certification and original copies of other documents to employees after terminating their employment contracts in accordance with regulations of law as specified in Clause 2 of this Article;
c) The employer is compelled to pay an amount of money equal to the employee’s salary as agreed in the employment contract for the remaining notice period from the termination date in case of failing to comply with regulations on notice period as specified in Point a Clause 3 of this Article.
Article 13. Violations against regulations on labour outsourcing
1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon an enterprise that uses outsourced workers (hereinafter referred to as “client enterprise”) for commission of one of the following violations:
a) Failing to inform or guide outsourced workers to understand its internal labour regulations, dangerous or harmful elements, occupational safety and health measures or other regulations;
b) Failing to organize training in occupational safety and health for outsourced workers in accordance with regulations of law;
c) Failing to provide first aid or emergency care to outsourced workers suffering from occupational accidents; failing to report or investigate occupational accidents or technical incidents threatening occupational safety and health suffered by outsourced workers in accordance with regulations of law;
d) Discriminating between the outsourced workers and its directly hired employees in respect of the working conditions.
2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon a client enterprise for commission of one of the following violations:
a) Using outsourced workers to perform works which are not included in the list of permissible outsourced jobs;
b) Using outsourced workers supplied by an enterprise that fails to possess a labour outsourcing license or uses an expired labour outsourcing license;
c) Using outsourced workers to replace other employees during a strike or settlement of labour disputes;
d) Using outsourced workers to replace employees who are dismissed due to changes in organizational structure or technology, economic reasons, full division, partial division, consolidation or merger of the enterprise;
dd) Dispatching outsourced workers to other employers;
e) Using outsourced workers without entering into an agreement with the outsourcing enterprise on responsibility to make compensation for outsourced workers suffering from occupational accidents or diseases;
g) Using outsourced workers in cases other than the following cases: the employment is necessary for the sharp increase in labor demand over a limited period of time; the outsourced worker is meant to replace another employee who is taking maternal leave, or suffers from an occupational accident or occupational disease or has to fulfill his/her citizen’s duties; the work requires highly skilled workers.
3. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon an outsourcing enterprise for commission of one of the following violations:
a) Failing to keep records of the number of outsourced workers and client enterprises;
b) Failing to submit reports on its provision of outsourcing services in accordance with regulations of law;
c) Failing to publicly post the original of the labour outsourcing license at its head office and the certified true copies of the original of such license at its branches and representative offices (if any);
d) Failing to send the certified true copy of its labour outsourcing license to the Department of Labour, War Invalids and Social Affairs of province or city where it provides outsourcing services;
dd) Failing to cooperate with the client enterprise in investigating the occupational accident which causes serious injuries to an outsourced worker in accordance with regulations of law;
e) Failing to inform outsourced workers of occupational safety and health-related contents included in the labour outsourcing contract;
g) Failing to appoint its employees to regularly supervise, cooperate or inspect the provision of safe and healthy working conditions for outsourced workers by the client enterprise.
4. The following fines shall be imposed upon an outsourcing enterprise for commission of one of the following violations: paying the outsourced worker a salary that is lower than that of a directly hired employee of the client enterprise who has equal qualifications and performs the same or equal work; failing to pay benefits to outsourced workers who are victims of occupational accidents or diseases in accordance with regulations of law; failing to inform or untruthfully informing outsourced workers of the contents of the labour outsourcing contract:
a) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 10 employees;
b) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 50 employees;
c) A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed if the violation involves 51 - 100 employees;
d) A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed if the violation involves 101 - 300 employees;
dd) A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed if the violation involves 301 employees or more.
5. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Providing outsourcing services without obtaining a labour outsourcing license;
b) Using an expired labour outsourcing license for providing labour outsourcing services.
6. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed upon an outsourcing enterprise for commission of one of the following violations:
a) Letting other enterprises or entities use its labour outsourcing license to provide labor outsourcing services;
b) Providing outsourced workers to perform works which are not included in the list of permissible outsourced jobs;
c) Providing an outsourced worker for a duration exceeding 12 months;
d) Altering or falsifying any documents included in the application for issuance, renewal or re-issuance of the labour outsourcing license if not liable to criminal prosecution;
dd) Altering or falsifying the issued labour outsourcing license if not liable to criminal prosecution;
e) Forging the labour outsourcing license if not liable to criminal prosecution;
g) Forging any documents included in the application for issuance, renewal or re-issuance of the labour outsourcing license if not liable to criminal prosecution;
h) Failing to satisfy one of the licensing requirements set out in laws.
7. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for forging the labour outsourcing license if not liable to criminal prosecution.
8. Additional penalties:
a) The labour outsourcing license shall be suspended for a fixed period of 06 - 12 months if the violation in Point c Clause 6 of this Article is committed;
b) The exhibits and instrumentalities for committing the violation in Point e Clause 6 or Clause 7 of this Article, which are forged labour outsourcing licenses, shall be confiscated.
9. Remedial measures
a) The outsourcing enterprise is compelled to pay salary differentials to outsourced workers in case of paying the outsourced worker a salary that is lower than that of a directly hired employee of the client enterprise who has equal qualifications and performs the same or equal work as specified in Clause 4 of this Article;
b) The entity that commits the violation in Clause 5 of this Article is compelled to transfer profits illegally obtained from labour outsourcing activities to state budget;
c) The outsourcing enterprise that commits the violation in Point dd Clause 6 of this Article is compelled to return the labour outsourcing license to the licensing authority.
Article 14. Violations against regulations on training and retraining for improving occupational skills
1. The following fines shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations: failing to provide training for employees before reassigning them; failing to have an occupational training contract which contains the basic contents prescribed in Clause 2 Article 62 of the Labour Code; charging trainees or apprentices who will then work for the employer; failing to enter into traineeship or apprenticeship contracts with trainees or apprentices who will then work for the employer that is not required to register occupational training activities as prescribed in Clause 3 Article 61 of the Labour Code; failing to pay salary to trainees or apprentices who directly perform or participate in performance of the work; failing to enter into employment contracts with trainees or apprentices who satisfy the conditions set out in the Labour Code upon the expiry of their traineeship or apprenticeship period:
a) A fine ranging from VND 500.000 to VND 2.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 10 employees;
b) A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 50 employees;
c) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed if the violation involves 51 - 100 employees;
d) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed if the violation involves 101 - 300 employees;
dd) A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed if the violation involves 301 employees or more.
2. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Taking advantage of occupational training or apprenticeship to profiteer, or exploit the trainees or apprentices, or persuade or force them to act against the law;
b) Recruiting people under 14 years old to apprenticeship or job training, except for occupations and jobs permitted by law;
c) Recruiting apprentices for a duration of apprenticeship exceeding 03 months.
3. Remedial measures
a) The employer is compelled to return training fees collected from trainees or apprentices in case of charging trainees or apprentices who will then work for the employer as specified in Clause 1 of this Article;
b) The employer is compelled to pay salary to trainees or apprentices in case of failing to pay salary to trainees or apprentices who directly perform or participate in performance of the work as specified in Clause 1 of this Article;
b) The employer is compelled to transfer profits illegally obtained from the violation specified in Point a Clause 2 of this Article to state budget.
Article 15. Violations against regulations on dialogue at workplace
A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
1. Failing to formulate, promulgate or revise the workplace democracy regulations in accordance with regulations of law.
2. Failing to hold periodic dialogue at the workplace; failing to hold a dialogue as requested; failing to cooperate in holding employees‘ meetings in accordance with regulations of law.
3. Failing to publicly disclose main contents of the dialogue or the workplace democracy regulations in accordance with regulations of law.
4. Failing to arrange location, time and other material conditions necessary for holding the dialogue at the workplace.
5. Failing to appoint or appointing unqualified person(s) to act as the employer’s representative(s) at the dialogue at the workplace.
6. Failing to submit reports on holding of dialogue at the workplace and implementation of workplace democracy regulations to competent labour authorities upon their request.
Article 16. Violations against regulations on collective bargaining and Collective bargaining agreements
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to send the collective bargaining agreement to the labour authority affiliated to the People's Committee of province where it is headquartered;
b) Failing to pay costs of negotiation, conclusion, revision, submission and announcement of the collective bargaining agreement;
c) Providing late or inaccurate information on the business performance and other information relevant to the collective bargaining issues as requested by the employees’ representative to serve the collective bargaining;
d) Failing to make the concluded collective bargaining agreement publicly available to their employees.
2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to provide information on the business performance and other information relevant to the collective bargaining issues as requested by the employees’ representative to serve the collective bargaining;
b) Failing to arrange time, location or other conditions necessary for holding the collective bargaining meetings.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Refusing to participate in the collective bargaining when receiving a request for collective bargaining;
b) Implementing the collective bargaining agreement which has been declared invalid;
c) Causing difficulties to, obstructing or interfering with the survey conducted by the representative organization of employees to collect employees’ opinions.
Article 17. Violations against regulations on salaries
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to publicly post the pay scale, payroll, labour productivity norms and bonus regulations at the workplace;
b) Failing to establish pay scale, payroll, or labour productivity norms; failing to experiment labour productivity norms before they are officially introduced;
c) Failing to consult with the internal representative organization of employees (if any) during the establishment of the pay scale, payroll, labour productivity norms and bonus regulations;
d) Failing to provide salary notes to employees or providing salary notes to employees in breach of law;
dd) Failing to pay salaries fairly or discriminating against genders of employees who perform equal works.
2. The following fines shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations: Failing to pay salaries on schedule as prescribed by law; failing to pay or insufficiently paying salaries to employees as agreed in their employment contracts; failing to make or insufficiently making overtime pay; failing to make or insufficiently making nightshift pay; failing to pay or insufficiently paying work suspension allowances as prescribed by law; restricting or interfering employees’ spending of their salaries; forcing employees to spend their salaries on goods or services of the employer or any particular providers decided by the employer; deducting from employees’ salaries in breach of law; failing to pay or insufficiently paying salaries to employees how are reassigned to perform works which are not specified in their employment contracts or during a strike; failing to make or insufficiently making payments to employees who, due to employment termination or job loss, have not taken or not entirely taken up their annual leave in compensation for their untaken leave days; failing to make or insufficiently making advance payments to employees who temporarily leave their works in accordance with regulations of law; failing to pay full salaries to employees who are not disciplined for their work suspension period:
a) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 10 employees;
b) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 50 employees;
c) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed if the violation involves 51 - 100 employees;
d) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed if the violation involves 101 - 300 employees;
dd) A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed if the violation involves 301 employees or more.
3. The following fines shall be imposed upon an employer for paying their employees salaries which are lower than the statutory minimum wages announced by the Government:
a) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 10 employees;
b) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 50 employees;
c) A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed if the violation involves 51 employees or more.
4. The following fines shall be imposed upon an employer for failing to pay or insufficiently paying employees, who are not covered by compulsory social insurance, health insurance or unemployment insurance as prescribed by law, in addition to and at the same time with salary payment, amounts of money equal to total sums of compulsory social insurance, compulsory health insurance, and unemployment insurance premiums payable by the employer:
a) A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 10 employees;
b) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 8.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 50 employees;
c) A fine ranging from VND 8.000.000 to VND 12.000.000 shall be imposed if the violation involves 51 - 100 employees;
d) A fine ranging from VND 12.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed if the violation involves 101 - 300 employees;
dd) A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed if the violation involves 301 employees or more.
5. Remedial measures
a) The employer that commits the violation specified in Clause 2 or Clause 3 of this Article is compelled to pay full salaries plus interests on late payments or insufficient payments of salary, which are calculated at the highest rate of the demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of penalty imposition, to employees.
b) The employer that commits the violation specified in Clause 4 of this Article is compelled to pay full amounts of money equal to total sums of compulsory social insurance, compulsory health insurance, and unemployment insurance premiums payable plus interests on such amounts, which are calculated at the highest rate of the demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of penalty imposition, to employees.
Article 18. Violations against regulations on working hours and rest periods
1. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to grant personal leave or unpaid leave to employees in accordance with regulations of law;
b) Failing to send a written notification of organization of overtime working hours in excess of 200 hours to 300 hours in a year to the Department of Labour, War Invalids and Social Affairs of the province where such overtime works are performed and of the province where it is headquartered.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an employer for committing violations against regulations on weekly breaks or annual leave or public holidays.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Applying normal working hours exceeding the working hours prescribed by law;
b) Mobilizing employees to work overtime without their consent, except for the cases specified in Article 108 of the Labour Code.
4. The following fines shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations: failing to give rest breaks during working hours or breaks between shifts to employees in accordance with regulations of law; mobilizing employees to work overtime in excess of overtime hours prescribed by law:
a) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 10 employees;
b) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 50 employees;
c) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed if the violation involves 51 - 100 employees;
d) A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed if the violation involves 101 - 300 employees;
dd) A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed if the violation involves 301 employees or more.
Article 19. Violations against regulations on labour discipline and material responsibility
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon an employer for failing to make internal labour regulations publicly available to their employees or failing to post the major contents of the internal labour regulations at necessary sites at the workplace.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to apply written internal labour regulations when employing 10 employees or more;
b) Failing to follow procedures for registration of internal labour regulations as prescribed by law;
c) Failing to consult with the internal representative organization of employees (if any) before issuing or revising the internal labour regulations;
d) Applying the internal labour regulations which have not been yet in effect or have become null and void;
dd) Failing to follow processes, procedures and time limits set out in law when implementing disciplinary measures at work or paying compensation for damage;
e) Suspending employees from work for a duration exceeding the maximum suspension period prescribed by law;
g) Before suspending employees from work, failing to consult with the internal representative organization of employees to which the employee is a member.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Harming the employee's health, life, honor or dignity when imposing disciplinary measures in the workplace if not liable to criminal prosecution;
b) Applying monetary fines or deducting the employee’s salary wage instead of disciplinary measures;
c) Imposing a disciplinary measure against an employee for a violation which is not stipulated in the internal labour regulations or employment contract or labour laws;
d) Imposing more than one disciplinary measure for one violation;
dd) Imposing disciplinary measures against an employee during the period when he/she is taking leave on account of illness or convalescence, or on other types of leave with the employer’s consent; he/she is being held under temporary custody or detention; he/she is waiting for verification and conclusion of the competent authority for acts of violations specified in Clause 1 and Clause 2 Article 125 of the Labour Code.
4. Remedial measures
a) The employer that commits the violation in Point dd Clause 2 or Point c Clause 3 of this Article is compelled to reinstate the employee and pay full salary as agreed in the employment contract to employee for the period during which the employee is dismissed by the employer for disciplinary reasons.
b) The employer that commits the violation in Point e or g Clause 2 of this Article is compelled to pay full salaries to employees during the period they are suspended from work.
c) The employer that commits the violation in Point a Clause 3 of this Article is compelled to issue public apology to the employee and fully pay treatment costs and salary to the employee during his/her treatment period if the employee is physically harmed to the extent that he/she must receive treatment at health facilities.
d) The employer that commits the violation in Point b Clause 3 of this Article is compelled to return collected amounts or pay full salaries to employees.
Article 20. Violations against regulations on occupational safety and health (OSH)
1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed upon an employee for failing to submit timely reports to responsible person when detecting any OSH risks which may cause occupational accidents or occupational diseases.
2. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon an employer for failing to submit reports or lately submitting reports on OSH as prescribed by law.
3. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations: failing to make statistical reports on occupational accidents; failing to submit periodic reports or submitting inadequate, inaccurate or late reports on occupational accidents and occupational diseases; failing to submit periodic reports or submitting inadequate, inaccurate or late reports on serious technical incidents threatening OSH in accordance with regulations of law.
Article 21. Violations against regulations on OSH measures
1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed upon an employer for failing to make occupational health profile regarding hazards and prevention and control of occupational diseases in accordance with regulations of law.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to formulate, issue or organize implementation of plans, rules and regulations on OSH at the workplace, or formulating them without consulting with the grassroots trade union executive committees;
b) Failing to establish department or assign person(s) to take charge of OSH tasks or assigning unqualified person(s) to take charge of OSH tasks; failing to establish department or assign person(s) to take charge of healthcare tasks or failing to a healthcare service contract with a qualified health facility or assigning unqualified person(s) to take charge of healthcare tasks;
c) Failing to run adequate first aid and emergency care forces at the workplace as prescribed;
d) Failing to provide training for first aid and emergency care forces at the workplace, or providing such training courses which do not comply with regulations in force.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to carry out periodic inspection and maintenance of machinery, equipment, factories or other facilities as prescribed;
b) Failing to provide equipment meeting OSH standards at the workplace as prescribed;
c) Failing to develop and adopt workplace incident or emergency response plans;
d) Failing to develop plans on implementation of OSH measures at workplace when building, expanding or renovating construction structures and facilities used for production, use, maintenance and storage of machines, equipment, supplies or substances subject to strict OSH requirements;
dd) Failing to investigate occupational accidents falling under their jurisdiction as prescribed by law; failing to declare, or lately or untruthfully declaring occupational accidents; failing to declare, or lately or untruthfully declaring serious technical incidents threatening OSH;
e) Failing to provide adequate shower rooms and toilets at workplace as prescribed by law;
g) Failing to equip technical and medical equipment to ensure response and first aid tasks to be performed on time in case of serious technical incidents threatening OSH or occupational accidents.
4. The following fines shall be imposed upon an employer for failing to provide or insufficiently providing personal protective equipment and healthcare policies for workers performing arduous, hazardous or dangerous works or extremely arduous, hazardous or dangerous works in accordance with regulations of law in force:
a) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 10 employees;
b) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 50 employees;
c) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed if the violation involves 51 - 100 employees;
d) A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed if the violation involves 101 - 300 employees;
dd) A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed if the violation involves 301 employees or more.
5. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed upon an employer for failing to carry out working conditions-based assessment and classification of employees performing arduous, hazardous or dangerous works or extremely arduous, hazardous or dangerous works so as to provide benefits to them according to Clause 3 Article 22 of the Law on occupational safety and health.
Article 22. Violations against regulations on prevention of occupational accidents and occupational diseases
1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed upon an employee for commission of one of the following violations:
a) Failing to use the provided personal protective equipment;
b) Failing to get involved in responding to emergencies, incidents or accidents at work upon receipt of orders from his/her employer or competent authorities.
2. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 per employee but not exceeding VND 75.000.000 shall be imposed upon an employer for failing to provide regular health check-ups or medical examination for detection of occupational diseases for their employees.
3. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 per employee but not exceeding VND 75.000.000 shall be imposed upon an employer for failing to provide health check-ups for employees before they are reassigned to perform arduous, hazardous or dangerous works or after they recover from occupational accidents or diseases and return to work, except cases where the employee has undergone a medical examination for assessment of work capacity reduction level given by an authorized medical assessment council.
4. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 per employee but not exceeding VND 75.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to provide medical treatment, care and functional rehabilitation for employees suffering occupational diseases or accidents;
b) Failing to assign works suitable to health conditions of employees suffering from occupational diseases or occupational accidents according to the conclusions given by the medical assessment council.
5. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to provide information on occupational accidents, occupational diseases, hazards and harmful factors, and OSH measures at workplace for employees;
b) Failing to identify and assess hazards and harmful factors at the workplace;
c) Failing to display warning or instruction signs, in Vietnamese language and another common language of employees, of OSH requirements for machines, equipment, supplies and substances subject to strict OSH requirements at easily visible and legible sites at the workplace and the areas where they are stored, maintained or used.
6. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an employer for failing to develop and implement plans for assessment of OSH risks to its production and business facilities posing high risks of occupational accidents or diseases.
7. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to promptly take remedial measures or stop operation of machines, equipment or entire workplace posing potential risks of occupational accidents or diseases;
b) Failing to carry out decontamination and disinfection measures for their employees working in areas affected by contaminant or infectious agents;
c) Failing to implement incident or emergency response measures when risks are detected or any occupational accident or technical incident threatening OSH occurs at workplace beyond their control.
8. The following fines shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations: Failing to provide or insufficiently providing personal protective equipment, or providing such equipment that does not meet quality standards; failing to grant allowances or benefits in kind or granting them at the rates lower than the prescribed ones; paying money in lieu of allowances or benefits in kind to employees working in contact with hazards or harmful factors:
a) A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 6.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 10 employees;
b) A fine ranging from VND 6.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 50 employees;
c) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed if the violation involves 51 - 100 employees;
d) A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed if the violation involves 101 - 300 employees;
dd) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed if the violation involves 301 employees or more.
9. A fine ranging from VND 25.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an employer for violating national technical regulations on OSH (except for the violations specified in Clause 8 of this Article, and Article 24 of this Decree).
10. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Forcing their employees to work inconsistently with law when there is any risk of occupational accident likely to seriously endanger their health or life;
b) Forcing their employees to not to leave their workplace inconsistently with law when there is any risk of occupational accident likely to seriously endanger their health or life;
c) Forcing their employees to keep working inconsistently with law when such risks of occupational accident likely to seriously endanger their health or life have not been controlled.
11. Remedial measures
The employer is compelled to pay employees allowances or benefits in kind which are converted into cash at the prescribed rates in case of failing to grant allowances or benefits in kind or granting them at the rates lower than the prescribed ones to employees working in contact with hazards or harmful factors as specified in Clause 8 of this Article.
Article 23. Violations against regulations on responsibility of employer to employees suffering from occupational accidents or occupational diseases
1. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 per employee but not exceeding VND 75.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to provide first aid or emergency care t employees suffering from occupational accidents;
b) Failing to make co-payments or other expenses which are not covered by the health insurance fund for the employee who holds valid health insurance policy and suffers from occupational accidents or diseases;
c) Failing to make advance payments of costs of first aid or emergency care or failing to pay all costs of medical services ranging from first aid, emergency care to stable treatment for the employee who does not have a valid health insurance policy and is suffering from occupational accidents or diseases;
d) Failing to recommend employees suffering from occupational accidents or diseases for medical assessment, determination of the level of work capacity reduction, treatment or functional rehabilitation in accordance with regulations of law;
dd) Failing to pay costs of medical examination for assessment of work capacity reduction levels which must be payable by the employer in accordance with regulations of law;
e) Failing to pay or insufficiently or lately paying compensation or allowances to employees suffering from occupational accidents or diseases in accordance with regulations of law.
2. The following fines shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations: Discriminating against the employee who refuses to work or abandons his/her workplace when he/she clearly sees a risk of an occupational accident seriously threatening his/her life or health; discriminating against persons in charge of OSH tasks, OSH officers or persons in charge of healthcare tasks on the grounds that they have performed OSH tasks at the workplace:
a) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 10 employees;
b) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 50 employees;
c) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed if the violation involves 51 - 100 employees;
d) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed if the violation involves 101 - 300 employees;
dd) A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed if the violation involves 301 employees or more.
3. Remedial measures
a) The employer that commits the violation specified in Point b Clause 1 of this Article is compelled to make co-payments and pay other expenses which are not covered by the health insurance fund for the employee who holds a valid health insurance policy and suffers from occupational accidents or diseases;
b) The employer that commits the violation specified in Point c Clause 1 of this Article is compelled to pay all costs of medical services ranging from first aid, emergency care to stable treatment for the employee who does not have a valid health insurance policy and is suffering from occupational accidents or diseases;
c) The employer that commits the violation specified in Point d Clause 1 of this Article is compelled to recommend employees suffering from occupational accidents or diseases for medical assessment, determination of their work capacity reduction levels, treatment or functional rehabilitation in accordance with regulations of law;
d) The employer that commits the violation specified in Point dd Clause 1 of this Article is compelled to pay costs of medical examination for assessment of the work capacity reduction level for the employee who is recommended by the employer to receive medical assessment from an authorized medical assessment council and is assessed to suffer less than 5% work capacity reduction;
dd) The employer that commits the violation specified in Point e Clause 1 of this Article is compelled to pay the amounts of allowances and/or compensation plus the interest on such amounts, which is calculated at the highest rate of the demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of penalty imposition, to employees.
Article 24. Violations against regulations on use of machines and equipment subject to strict OSH requirements
The following fines shall be imposed for violating regulations on use of machines, equipment and supplies subject to strict occupational safety requirements:
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed for failing to notify the local Department of Labour, War Invalids and Social Affairs within a duration of 30 days before or after putting machines, equipment and supplies subject to strict occupational safety requirements into use.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for failing to retain adequate technical documents on machines, equipment and supplies subject to strict occupational safety requirements.
3. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations: violating any provision laid down in national technical regulations on OSH for use of machines, equipment and supplies subject to strict occupational safety requirements; using machines, equipment and supplies subject to strict occupational safety requirements which have not yet been certified as compliant with corresponding national technical regulations; using machines, equipment and supplies subject to strict occupational safety requirements which are of unknown origin or whose service life has been expired.
4. The following fines shall be imposed for failing to carry out inspections before use or failing to carry out periodic inspections during use of machines, equipment and supplies subject to strict occupational safety requirements:
a) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 03 pieces of machines, equipment and supplies;
b) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed if the violation involves 04 - 10 pieces of machines, equipment and supplies;
c) A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 20 pieces of machines, equipment and supplies;
d) A fine of VND 75.000.000 shall be imposed if the violation involves 21 pieces of machines, equipment and supplies, or more.
5. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed for continuing using machines, equipment and supplies subject to strict occupational safety requirements whose inspection results are unsatisfactory.
Article 25. Violations against regulations on training in OSH
1. The following fines shall be imposed upon an employer for failing to organize training in OSH for employees in accordance with regulations of law or making arrangements with training institutions under which they can attain training results without participating in any training courses or using employees who do not have occupation safety cards issued in accordance with regulations of law to perform works or jobs bound by strict OSH requirements:
a) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 10 employees;
b) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 50 employees;
c) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed if the violation involves 51 - 100 employees;
d) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed if the violation involves 101 - 300 employees;
dd) A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed if the violation involves 301 employees or more.
2. The following fines shall be imposed upon an OSH training institution for committing violations against regulations on OSH training:
a) A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations: failing to submit reports on OSH training as prescribed by law; failing to notify competent authorities when providing OSH training courses under the training framework programs for persons in charge of OSH tasks (group 2), persons performing works or jobs bound by strict OSH requirements (group 3) or OSH trainers as prescribed by law;
b) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations: Providing inadequate contents of compulsory training courses designed according to legally prescribed framework programs; hiring unqualified trainers; failing to provide necessary training facilities as prescribed by law; failing to prepare training materials for trainees;
c) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations: Providing training results without any training courses that have been provided; providing training results inconsistent with the provided training contents;
d) A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 140.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations: providing training courses during the period when its OSH training activities are suspended or when its certificate of eligibility to provide OSH training has been revoked or expired; providing training courses beyond the scope of the issued certificate of eligibility to provide OSH training in respect of training contents which shall only be provided under a valid certificate of eligibility to provide OSH training; failing to maintain its satisfaction of eligibility requirements to provide OSH as prescribed by law; altering or falsifying the certificate of eligibility to provide OSH training if not liable to criminal prosecution; altering or falsifying any documents included in the application for certificate of eligibility to provide OSH training, if not liable to criminal prosecution; forging any documents included in the application for certificate of eligibility to provide OSH training, if not liable to criminal prosecution; forging certificate of eligibility to provide OSH training, if not liable to criminal prosecution.
3. The following fines shall be imposed upon an employer that themselves organizes OSH training activities for committing violations against regulations on OSH training:
a) A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations: failing to submit reports on OSH training as prescribed by law; failing to notify competent authorities when providing OSH training courses under the training framework programs for persons in charge of OSH tasks (group 2), persons performing works or jobs bound by strict OSH requirements (group 3) or OSH trainers as prescribed by law;
b) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations: Providing inadequate contents of compulsory training courses designed according to legally prescribed framework programs; hiring unqualified trainers; failing to provide necessary training facilities as prescribed by law; failing to prepare training materials for trainees;
c) A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations: Providing training results without any training courses that have been provided; providing training results inconsistent with the provided training contents;
d) A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations: failing to obtain a certificate of eligibility to provide OSH training when organizing training activities in cases such a certificate of eligibility to provide OSH training is required, or organizing training activities during the period when its OSH training activities are suspended or when its certificate of eligibility to provide OSH training has been revoked or expired; providing training courses beyond the scope of the issued certificate of eligibility to provide OSH training in respect of training contents which shall only be provided under a valid certificate of eligibility to provide OSH training; failing to maintain its satisfaction of eligibility requirements to provide OSH as prescribed by law; altering or falsifying the certificate of eligibility to provide OSH training if not liable to criminal prosecution; altering or falsifying any documents included in the application for certificate of eligibility to provide OSH training, if not liable to criminal prosecution; forging any documents included in the application for certificate of eligibility to provide OSH training, if not liable to criminal prosecution; forging certificate of eligibility to provide OSH training, if not liable to criminal prosecution.
4. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations: failing to obtain a certificate of eligibility to provide OSH training when organizing training activities in cases such a certificate of eligibility to provide OSH training is required; forging certificate of eligibility to provide OSH training if not liable to criminal prosecution.
5. Additional penalties:
a) The OSH training institution’s provision of OSH training courses shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months if committing one of the following violations: providing training results without any training courses that have been provided; providing training results inconsistent with the provided training contents; providing training courses beyond the scope of the issued certificate of eligibility to provide OSH training in respect of training contents which shall only be provided under a valid certificate of eligibility to provide OSH training; failing to maintain its satisfaction of eligibility requirements to provide OSH as prescribed by law as prescribed in Points c, d Clause 2 of this Article;
b) The employer that themselves organizes OSH training activities shall be suspended from organizing OSH training activities for a fixed period of 01 - 03 months if committing one of the following violations: providing training results without any training courses that have been provided; providing training results inconsistent with the provided training contents; providing training courses beyond the scope of the issued certificate of eligibility to provide OSH training in respect of training contents which shall only be provided under a valid certificate of eligibility to provide OSH training; failing to maintain its satisfaction of eligibility requirements to provide OSH as prescribed by law as prescribed in Points c, d Clause 3 of this Article;
c) The exhibits and instrumentalities for committing violations in Point d Clause 2, Point d Clause 3, and Clause 4 of this Article, which are forged certificate of eligibility to provide OSH training, shall be confiscated.
6. Remedial measures
a) The OSH training institution that commits the violation in Point b or c Clause 2 of this Article is compelled to invalidate training results it has already provided;
b) The employer that itself organizes OSH training activities but commits the violation in Point b or c Clause 3 of this Article is compelled to invalidate training results it has already provided;
c) The violating entity is compelled to return the altered or falsified certificate of eligibility to provide OSH training to the issuing authority in case of the violation in Point d Clause 2 or Point d Clause 3 of this Article.
Article 26. Violations against regulations on technical safety inspection
1. The following fines shall be imposed upon a technical safety inspection service provider for committing violations against regulations on technical safety inspection:
a) A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed for failing to submit reports on its provision of technical safety inspection services as prescribed;
b) A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for failing to notify the competent authority that has issued the certificate of eligibility to provide technical safety inspection services of changes in its address of its headquarters or branch;
c) A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations: providing technical safety inspection services beyond the scope of the certificate of eligibility to provide technical safety inspection services; failing to comply with inspection procedures; hiring inspectors whose inspector certificate has been revoked or expired; hiring persons who do not possess valid inspector certificates to perform inspection tasks; hiring inspectors without entering into employment contracts or piecework contracts with them; failing to maintain its satisfaction of eligibility requirements to provide technical safety inspection services as prescribed by law; failing to ensure independence and objectivity in providing inspection services;
d) A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations: providing false inspection results; providing inspection results without carrying out any inspections;
dd) A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 140.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations: providing inspection services when the certificate of eligibility to provide technical safety inspection services has been expired or revoked or during the period of suspension of inspection services; altering or falsifying the issued certificate of eligibility to provide technical safety inspection services if not liable to criminal prosecution; altering or falsifying any documents included in the application for certificate of eligibility to provide technical safety inspection services if not liable to criminal prosecution; forging any documents included in the application for certificate of eligibility to provide technical safety inspection services if not liable to criminal prosecution; forging certificate of eligibility to provide technical safety inspection services if not liable to criminal prosecution.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an inspector for one of the following violations:
a) Failing to comply with inspection procedures issued by competent authorities;
b) Performing inspection tasks for a technical safety inspection service provider that does not have a certificate of eligibility to provide technical safety inspection services.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon an inspector for performing inspection tasks when failing to possess a valid inspector certificate or performing inspection tasks beyond the scope of his/her inspection certificate.
4. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon an individual for performing inspection tasks without possessing a valid inspector certificate.
5. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations: providing inspection services without possessing a valid certificate of eligibility to provide technical safety inspection services; forging certificate of eligibility to provide technical safety inspection services if not liable to criminal prosecution; forging inspector certificate if not liable to criminal prosecution.
6. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed upon an inspector for altering or falsifying his/her inspector certificate if not liable to criminal prosecution; forging certificate of eligibility to provide technical safety inspection services if not liable to criminal prosecution.
7. Additional penalties:
a) Technical safety services rendered by the technical safety inspection service provider that commits the violation in Point d Clause 1 of this Article shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months;
b) The exhibits and instrumentalities for committing violations in Point dd Clause 1, and Clause 5 of this Article, which are forged certificates of eligibility to provide technical safety inspection services, shall be confiscated;
c) The exhibits and instrumentalities for committing the violation in Clause 5 of this Article, which are forged inspector certificates, shall be confiscated.
8. Remedial measures
a) The violating entity is compelled to invalidate inspection results and return the received amounts of inspection costs plus the interest on such amounts, which is calculated at the highest rate of the demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of penalty imposition in case of the violations in Points c, d, dd Clause 1 of this Article, except for the act of altering the issued certificates of eligibility to provide technical safety inspection services, if not liable to criminal prosecution;
b) The violating entity is compelled to return the altered or falsified certificate of eligibility to provide technical safety inspection services to the issuing authority in case of the violation in Point dd Clause 1 of this Article;
c) The violating entity is compelled to return the altered or falsified inspector certificate to the issuing authority in case of the violation in Clause 6 of this Article.
Article 27. Violations against regulations on workplace environmental monitoring
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed on the workplace environmental monitoring service provider for commission of one of the following violations: failing to submit annual reports on business results to competent authorities as prescribed; failing to notify competent authorities of changes in address of its headquarters or branch; failing to participate in training courses on updated knowledge about legislative policies, scientific and technological advances regarding workplace environmental monitoring activities as prescribed by law.
2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon an employer for failing to inform employees working at sites where the workplace environmental monitoring is conducted, and where inspection, assessment and management of workplace hazards are performed, of results thereof immediately after receipt.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an employer for failing to conduct workplace environmental monitoring to control health hazards in accordance with regulations of law.
4. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed upon an employer for colluding with the workplace environmental monitoring service provider to perform fraudulent acts related to workplace environmental monitoring, if not liable to criminal prosecution.
5. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed upon a workplace environmental monitoring service provider for commission of one of the following violations: colluding with employers to perform fraudulent acts related to workplace environmental monitoring, if not liable to criminal prosecution; carrying out workplace environmental monitoring in contravention of rules and procedures set out in laws.
6. A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 140.000.000 shall be imposed upon a workplace environmental monitoring service provider for producing environmental monitoring results without carrying out environmental monitoring activities as prescribed or providing environmental monitoring services during the period for which its environmental monitoring services are suspended.
7. A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed upon a workplace environmental monitoring service provider for commission of one of the following violations:
a) Providing workplace environmental monitoring services before obtaining recognition of eligibility to provide workplace environmental monitoring services in accordance with regulations of law;
b) Employing persons who fail to meet standards set out in laws to perform workplace environmental monitoring activities;
c) Failing to maintain its recognized satisfaction of eligibility requirements for providing workplace environmental monitoring services during its operation.
8. Additional penalties:
The workplace environmental monitoring service provider that commits any of the violations in Clauses 5, 6, 7 of this Article shall be suspended from providing such workplace environmental monitoring services for a fixed period of 03 - 06 months.
9. Remedial measures
a) Workplace environmental monitoring results must be invalidated in case of commission of any of the violations in Clauses 4, 5, 6, 7 of this Article;
b) The workplace environmental monitoring service provider that commits any of the violations in Clauses 5, 6, 7 of this Article is compelled to return the collected amounts of service charges plus the interest on such amounts, which is calculated at the highest rate of the demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of penalty imposition, to its service users, except for the act of colluding with employers to perform fraudulent acts related to workplace environmental monitoring, if not liable to criminal prosecution, specified in Clause 5 of this Article.
Article 28. Violations against regulations on female employees and assurance of gender equality
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to ensure gender equality and implementation of measures for promoting gender equality in recruitment, job assignment, placement, training, working hours, rest periods, salaries and other policies;
b) Failing to consult with female employees or their representatives when making decisions which affect their rights and interests.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Requiring a female employee who reaches her seventh month of pregnancy, or her sixth month of pregnancy when working in upland, remote, border and island areas, to work overtime, work at night or go on a long distance working trip;
b) Requiring a female employee who is raising a child under 12 months of age to work overtime, work at night or go on a long distance working trip, unless otherwise agreed by the employee;
c) Failing to reassign a female employee who is performing an arduous, hazardous and dangerous work or job, or an extremely arduous, hazardous and dangerous work or job, or any work or job that might negatively affect her maternity and child nursing, to a less arduous or safer work or reduce her working hours when being informed by her of pregnancy as prescribed in Clause 2 Article 137 of the Labour Code, unless otherwise agreed by two parties;
d) Failing to allow a female employee to take a 30-minute break in every working day during her menstruation period, unless otherwise agreed by two parties;
dd) Failing to allow a female employee who is nursing a child under 12 months of age to take a 60-minute break in every working day, unless otherwise agreed by two parties;
e) Failing to ensure employment for employees as prescribed in Article 140 of the Labour Code;
g) Failing to prioritize the conclusion of a new employment contract with a female employee who is pregnant or nursing a child under 12 months of age upon expiration of her employment contract;
h) Taking disciplinary measures against a female employee during her pregnancy or maternity leave in accordance with regulations of laws on social insurance; taking disciplinary measures against a female employee who is nursing a child under 12 months of age;
i) Dismissing or unilaterally terminating the employment contract with an employee due to his/her marriage, pregnancy, maternity leave, or nursing of a child under 12 months of age, except for cases where the employer that is a natural person dies or is declared incapacitated, missing or dead by the court, or the employer that is not a natural person ceases its business operations, declared by a business registration authority affiliated to the provincial People’s Committee that it does not have a legal representative or a person authorized to perform the legal representative’s rights and obligations, if not liable to criminal prosecution;
k) Failing to provide adequate information on the hazards, risks and requirements of the works for their employees to serve their decision making and failing to ensure OSH conditions for employees when assigning them to perform any of the works included in the list of jobs and works that are harmful to child-bearing and parenting functions;
l) Failing to set up a lactation room at the workplace when employing 1.000 female employees or more.
3. Remedial measures
a) The employer that commits the violation in Point d Clause 2 of this Article is compelled to pay salary to the female employee for the period of breaks that she is not allowed to take during her menstruation period as prescribed by law;
b) The employer that commits the violation in Point dd Clause 2 of this Article is compelled to pay salary to the female employee for the period of breaks that she is not allowed to take during the period when she is nursing a child under 12 months of age as prescribed by law;
c) The employer that commits the violation specified in Point i Clause 2 of this Article is compelled to reinstate employees.
Article 29. Violations against regulations on minor employees
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon an employer for failing to prepare a separate record of minor employees or preparing a separate record which does not have adequate information as prescribed in Clause 3 Article 144 of the Labour Code when employing minor employees or failing to present such record or minor employees at the request of a competent authority.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Employing a minor employee without obtaining the consent of his/her parent or guardian;
b) Committing any of the following acts when employing a person under 15: failing to conclude a written employment contract with the employee and his/her legal representative; arranging the working hours in such a way that affects the employee’s study hours; failing to obtain a health certificate from an authorized health facility which certifies that the employee is fit for the work assigned; failing to provide periodic health check-ups for the employee at least once every 06 months; or failing to ensure that the working conditions, and OSH conditions are suitable for the employee’s age;
c) Hiring minors to work in excess of the working hours prescribed in Article 146 of the Labour Code;
d) Hiring persons under 15 to work overtime or at night;
dd) Hiring persons aged 15 to under 18 to work overtime or at night in certain works or jobs which are not permitted by laws.
3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Hiring persons aged 13 to under 15 to perform works which are not included in the list of legally permitted works as prescribed in Clause 3 Article 143 of the Labour Code;
b) Hiring persons under 13 to perform works other than the legally permitted ones as prescribed in Clause 3 Article 145 of the Labour Code or hiring persons under 13 to perform legally permitted works without obtaining the permission from the competent labour authority affiliated to the provincial People’s Committee;
c) Hiring persons aged 15 to under 18 to perform prohibited works or to work at prohibited workplaces as prescribed in Article 147 of the Labour Code, if not liable to criminal prosecution.
Article 30. Violations against regulations on domestic workers
1. A warning shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to enter into a written employment contract with the domestic worker;
b) Failing to pay travel expenses for the domestic worker to return their place of residence at the end of his/her service, except for cases where the domestic worker terminates the employment contract before its expiry date.
2. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to notify the communal-level People's Committee of employment or termination of employment of domestic workers as prescribed;
b) Repeating the violation specified in Clause 1 of this Article for which a warning has been imposed.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Keeping personal identity papers of the domestic worker;
b) Failing to pay the domestic worker amounts of his/her social insurance and health insurance premiums in accordance with regulations of law so that the domestic worker can proactively participate in social insurance and health insurance.
4. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed upon an employer for mistreating, sexually harassing, extracting forced labor, or using force or violence against the domestic worker, if not liable to criminal prosecution.
5. Remedial measures
a) The employer that commits the violation specified in Point a Clause 1 of this Article is compelled to conclude written employment contracts with domestic workers;
b) The employer that commits the violation in Point b Clause 1 of this Article is compelled to fully pay travel expenses to domestic workers;
c) The employer that commits the violation in Point a Clause 3 of this Article is compelled to return personal identity papers to domestic workers;
d) The employer that commits the violation in Point b Clause 3 of this Article is compelled to fully pay amounts of social insurance and health insurance premiums to domestic workers.
Article 31. Violations against regulations on elderly employees and disabled employees
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 per employee shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to consult with disabled employees before deciding matters of relevance to their rights and interests;
b) Hiring a slightly disabled person who suffers from at least 51% work capacity reduction, or with severe or very severe disabilities to work overtime or work at night, unless otherwise agreed by the disabled employee.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed upon an employer for hiring elderly employees to perform arduous, hazardous and dangerous works or jobs, or extremely arduous, hazardous and dangerous works or jobs, which are harmful to their health, unless safe working conditions are ensured.
Article 32. Violations against regulations on foreigners working in Vietnam
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to submit reports or submitting inaccurate or late reports on employment of foreigners as prescribed;
b) Failing to submit the original copy or certified true copy of the signed employment contract, after the foreign employee has been issued with the work permit or has his/her work permit extended, at the request of the competent authority that has issued or extended such work permit in case that foreign employee works under an employment contract.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 per employee but not exceeding VND 75.000.000 shall be imposed upon an employer for hiring a foreign employee against his/her work permit or certification of eligibility for work permit exemption, unless otherwise prescribed by law.
3. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed upon a foreigner working in Vietnam for commission of one of the following violations:
a) Failing to obtain a work permit or certification of eligibility for work permit exemption when working in Vietnam as prescribed by law;
b) Using an expired work permit or certification of eligibility for work permit exemption.
4. The following fines shall be imposed upon an employer for hiring a foreign employee who does not have a work permit or certification of eligibility for work permit exemption or who uses an expired one to work in Vietnam:
a) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 45.000.000 shall be imposed if the violation involves 01 - 10 employees;
b) A fine ranging from VND 45.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed if the violation involves 11 - 20 employees;
c) A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed if the violation involves 21 employees or more.
5. Additional penalties:
Foreign employees are expelled from Vietnam in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Article 33. Violations committed by foreign entities in Vietnam when recruiting and employing Vietnamese employees to work for them
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed for hiring Vietnamese employees but failing to submit reports or submitting inaccurate or late reports to authorities competent to recruit and manage Vietnamese employees on their recruitment and employment of Vietnamese employees in accordance with regulations of law.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for failing to send written notifications, enclosed with certified true copies of the employment contracts signed with Vietnamese employees and other documents as prescribed by law, to authorities competent to recruit and manage Vietnamese employees after the date of conclusion of such employment contracts in accordance with regulations of law.
Article 34. Violations against regulations on settlement of labour disputes
1. A warning shall be imposed upon an employee for joining a strike after Chairperson of the provincial People’s Committee issues a decision to postpone or cancel that strike.
2. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon an employee for commission of one of the following violations:
a) Obstructing employees in exercising their rights to strike, inciting, inducing or forcing employees to go on strike;
b) Preventing employees who do not take part in the strike from working;
c) Using violence; sabotaging machinery, equipment or assets of the employer, if not liable to criminal prosecution.
3. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Terminating employment contracts or disciplining or reassigning employees or strike leaders to other works or workplaces due to their preparation for or involvement in the strike;
b) Retaliating, inflicting punishment against employees who take part in strike or against strike leaders;
c) Temporarily closing the workplace in cases specified in Article 206 of the Labour Code;
d) Causing difficulties to, obstructing or interfering with the survey conducted by the internal representative organization of employees to collect employees’ opinions about the strike.
4. Remedial measures
a) The employer that commits the violation in Point a Clause 3 of this Article is compelled to reinstate employees and strike leaders when terminating employment contracts signed with them, or invalidate decisions to take disciplinary measures or reassign employees or strike leaders to other works or workplaces due to their preparation for or involvement in the strike, and pay full salaries to employees for the period during which the employee’s employment contract has been terminated;
b) The employer that commits the violation in Point c Clause 3 of this Article is compelled to pay full salaries to employees for the period during which the workplace has been temporarily closed.
Article 35. Violations against regulations on assurance of exercise of rights by internal representative organizations of employees
1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to arrange working time, during which salaries are still paid in full by the employer, for members of the management board of the internal representative organization of employees to perform their duties as prescribed in Clause 2 Article 176 of the Labour Code;
b) Failing to admit superior trade union officers to the organization or enterprise to disseminate information, mobilize and instruct employees to establish or join the trade union or perform trade union activities;
c) Obstructing or causing difficulties to employees’ lawful establishment, joining and participation in activities of the internal representative organization of employees;
d) Failing to allow members of the management board of the internal representative organization of employees to approach employees at the workplace during the performance of their duties, provided it does not affect the employer’s normal operation.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to enter into a written agreement with the management board of the internal representative organization of employees when unilaterally terminating the employment contract with, reassigning or dismissing for disciplinary reasons an employee who is a member of the management board, if not liable to criminal prosecution, and except for cases where such agreement cannot be reached by two parties;
b) Failing to send a notice within the prescribed time limit to the labour authority affiliated to the Provincial People's Committee of its decision to unilaterally terminate the employment contract with, reassign or dismiss, for disciplinary reasons, an employee who is a member of the management board of the internal representative organization of employees in case it cannot reach an agreement with the management board of the internal representative organization of employees as prescribed in Clause 3 Article 177 of the Labour Code.
c) Failing to extend the employment contract, until the end of the employee’s term of office, signed with the employee who is a member of the management board of the internal representative organization of employees and has his/her employment contract expired before the end of his/her term of office.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for taking advantage of establishment, joining or performance of duties of the internal representative organization of employees to commit violations of law, infringe state interests, the lawful rights and interests of other entities or enterprises.
4. Remedial measures
The employer that commits the violation in Point c Clause 2 of this Article is compelled to extend the employment contract, until the end of the employee’s term of office, signed with the employee who is a member of the management board of the internal representative organization of employees and has his/her employment contract expired before the end of his/her term of office.
Article 36. Acts of discrimination due to establishment, participation in and operation of internal representative organization of employees
1. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon an employer for performing any of the following acts of discrimination against employees or members of the management board of the internal representative organization of employees due to the establishment, participation in or operation of the representative organization of employees:
a) Discriminating by salary, working hours, other rights and obligations in the labour relation;
b) Requesting an employee to participate, not to participate, or to leave the internal representative organization of employees as a condition for being recruited, or having his/her employment contract signed or extended;
c) Disciplining or unilaterally terminating employment contracts; refusing to conclude employment contracts or extend employment contracts; or reassigning employees to other works;
d) Obstructing, disrupting or otherwise impairing the operation of the internal representative organization of employees.
2. Remedial measures
The employer that commits the violation in Point c Clause 1 of this Article is compelled to reinstate employees and fully pay salaries, social insurance and health insurance premiums to employees for the period during which they were not allowed to work.
Article 37. Acts of implementing economic measures or other measures aimed to cause disadvantages to organization and operation of the internal representative organization of employees
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Failing to pay salaries to members of the management board of the internal representative organization of employees during their working hours as prescribed by law for performance of the duties of the internal representative organization of employees;
b) Failing to provide members of the management board of the internal representative organization of employees with other guarantees in labour relation or performance of the representative’s duties as prescribed by law.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an employer for interfering or influencing the establishment, election, planning or operation of the internal representative organization of employees, including financial support or other economic measures aimed to neutralize or weaken the functions of the internal representative organization of employees, or discriminating between internal representative organizations of employees.
3. Remedial measures
a) The employer that commits the violation in Point a Clause 1 of this Article is compelled to pay salaries to members of the management board of the internal representative organization of employees during their working hours as prescribed by law for performance of the duties of the internal representative organization of employees;
b) The employer that commits the violation in Point b Clause 1 of this Article is compelled to fully provide other guarantees to members of the management board of the internal representative organization of employees in accordance with regulations of law.
Article 38. Violations against regulations on payment of trade union dues
1. A fine equal to 12% to under 15% of total amount of trade union dues payable at the date of issuance of violation record, but not exceeding VND 75.000.000 shall be imposed upon an employer for commission of one of the following violations:
a) Paying trade union dues behind schedule;
b) Making insufficient payment of trade union dues;
c) Failing to pay trade union dues for all members who are mandatorily required to pay trade union dues.
2. A fine equal to 18% to 20% of total amount of trade union dues payable at the date of issuance of violation record, but not exceeding VND 75.000.000 shall be imposed upon an employer for failing to pay trade union dues for their total number of employees who are mandatorily required to pay trade union dues.
3. Remedial measures
Within 30 days from the issue date of the penalty imposition decision, the employer that commits any of the violations in Clauses 1 and 2 of this Article is compelled to pay deferred amounts, remaining amounts or outstanding amounts of trade union dues, plus the interest on such amounts, which is calculated at the highest rate of the demand deposit interest rates publicly quoted by state-owned commercial banks on the date of penalty imposition.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
Điều 12. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
Điều 14. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Điều 19. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Điều 21. Vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
Điều 28. Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
Điều 29. Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
Điều 34. Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động
Điều 35. Vi phạm quy định về bảo đảm thực hiện quyền của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
Điều 39. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp