Chương IV Luật Công nghệ thông tin 2006: Biện pháp đảm bảo ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
Số hiệu: | 67/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 07/11/2006 | Số công báo: | Từ số 7 đến số 8 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở hạ tầng thông tin phải được phát triển để bảo đảm chất lượng và đa dạng các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm bảo đảm sự phát triển cơ sở hạ tầng thông tin phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; có biện pháp đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi dụng cơ sở hạ tầng thông tin vi phạm quy định Điều 12 của Luật này.
1. Nhà nước có chính sách phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia rộng khắp, có thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá cước cạnh tranh so với các nước trong khu vực; khuyến khích tổ chức, cá nhân cùng đầu tư, sử dụng chung cơ sở hạ tầng thông tin.
2. Điểm truy nhập Internet công cộng được ưu tiên đặt tại bưu cục, điểm bưu điện văn hóa xã, nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu, khu dân cư, bệnh viện, trường học, siêu thị, trung tâm văn hóa, thể thao để phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân.
1. Cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được thống nhất xây dựng và quản lý theo quy định của Chính phủ.
2. Kinh phí đầu tư, xây dựng, khai thác, bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước lấy từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác.
1.Nhà nước có chính sách ưu tiên vốn đầu tư và có cơ chế hỗ trợ tài chính cho việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích và thu hẹp khoảng cách số.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ thông tin các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, dự án thu hẹp khoảng cách số, bao gồm:
a)Lắp đặt hệ thống máy tính và truy nhập Internet tại trường học, điểm công cộng trên phạm vi toàn quốc;
b) Phát triển đội ngũ hướng dẫn sử dụng máy tính và truy nhập Internet;
c) Thu hẹp khoảng cách số giữa các vùng, miền.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia là tập hợp thông tin của một hoặc một số lĩnh vực kinh tế - xã hội được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền truy nhập và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3.Nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia.
4. Chính phủ quy định danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; xây dựng, cập nhật và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia; ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.
1. Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương là tập hợp thông tin được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập, sử dụng thông tin của mình và phục vụ lợi ích công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền truy nhập và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định danh mục cơ sở dữ liệu; xây dựng, cập nhật và duy trì cơ sở dữ liệu; ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương mình.
1. Cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phải được bảo vệ. Ủy ban nhân dân các cấp, lực lượng vũ trang nhân dân và tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng thông tin có trách nhiệm phối hợp bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng thông tin thuộc thẩm quyền quản lý; chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng thông tin và an ninh thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng thông tin có trách nhiệm tạo điều kiện làm việc, kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và bảo đảm an ninh thông tin khi có yêu cầu.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới quản lý kinh tế - xã hội, đổi mới công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
2. Nhà nước khuyến khích và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho công nghệ thông tin.
3.Các khoản đầu tư của doanh nghiệp cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và các chi phí sau đây của doanh nghiệp được trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
a)Mở trường, lớp đào tạo công nghệ thông tin tại doanh nghiệp;
b) Cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ mới phục vụ cho nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của doanh nghiệp.
1. Đầu tư cho công nghệ thông tin là đầu tư phát triển.
2. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách cho công nghệ thông tin, bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách cho công nghệ thông tin hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước. Ngân sách cho công nghệ thông tin phải được quản lý, sử dụng có hiệu quả.
3. Chính phủ ban hành quy chế quản lý đầu tư phù hợp đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn đầu tư có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
4.Trong Mục lục ngân sách nhà nước có loại chi riêng về công nghệ thông tin.
1. Ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Phổ cập ứng dụng công nghệ thông tin, hỗ trợ dự án ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả;
b) Phát triển nguồn thông tin số;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương;
d) Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích và cơ quan nhà nước;
đ) Điều tra, nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật về công nghệ thông tin, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, mô hình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin;
e) Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin;
g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công nghệ thông tin, đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về công nghệ thông tin;
h) Trao giải thưởng công nghệ thông tin;
i) Các hoạt động khác cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
2. Hằng năm, Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí chi cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin quy định tại khoản 1 Điều này của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để Chính phủ trình Quốc hội.
1. Thu hút mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá nông thôn, miền núi, hải đảo.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ sản xuất và đời sống.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi về đầu tư, tài chính và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
4. Hoạt động ứng dụng và cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ mục tiêu khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đánh bắt xa bờ được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác về công nghệ thông tin với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
1. Phân tích xu hướng quốc tế về công nghệ thông tin, quy mô và triển vọng phát triển thị trường nước ngoài và xây dựng chiến lược phát triển thị trường công nghệ thông tin ở nước ngoài.
2. Quảng bá thông tin về định hướng, chính sách ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Việt Nam và của các nước trên thế giới.
3.Xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh hợp tác giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
4. Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin.
5. Phát triển thị trường công nghệ thông tin ở nước ngoài, giới thiệu sản phẩm công nghệ thông tin Việt Nam qua các triển lãm quốc tế, tiếp cận với khách hàng tiềm năng.
6. Tổ chức hội thảo, hội nghị và diễn đàn quốc tế về công nghệ thông tin.
7. Ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế song phương, đa phương và tham gia tổ chức khu vực, tổ chức quốc tế về công nghệ thông tin.
8. Tiếp thu công nghệ của nước ngoài chuyển giao vào Việt Nam.
Nhà nước và xã hội thực hiện các biện pháp phòng, chống các hành vi xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin. Quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin được bảo vệ theo quy định của pháp luật.
1. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền cấp dưới của tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là một phần của tài nguyên thông tin quốc gia, có giá trị sử dụng như nhau và phải được quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Tên miền đăng ký phải thể hiện tính nghiêm túc để tránh gây sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt.
2. Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” dành cho tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước phải được bảo vệ và không được xâm phạm.
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng và tính chính xác của các thông tin đăng ký và bảo đảm việc đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” không xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác có trước ngày đăng ký.
4. Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định việc đăng ký, quản lý, sử dụng và giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin trên môi trường mạng có quyền tạo ra bản sao tạm thời một tác phẩm được bảo hộ do yêu cầu kỹ thuật của hoạt động truyền đưa thông tin và bản sao tạm thời được lưu trữ trong khoảng thời gian đủ để thực hiện việc truyền đưa thông tin;
2. Người sử dụng hợp pháp phần mềm được bảo hộ có quyền sao chép phần mềm đó để lưu trữ dự phòng và thay thế phần mềm bị phá hỏng mà không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền.
1. Tổ chức, cá nhân không được che giấu tên của mình hoặc giả mạo tên của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thông tin trên môi trường mạng.
2. Tổ chức, cá nhân gửi thông tin quảng cáo trên môi trường mạng phải bảo đảm cho người tiêu dùng khả năng từ chối nhận thông tin quảng cáo.
3. Tổ chức, cá nhân không được tiếp tục gửi thông tin quảng cáo trên môi trường mạng đến người tiêu dùng nếu người tiêu dùng đó thông báo không đồng ý nhận thông tin quảng cáo.
Tổ chức, cá nhân không được tạo ra, cài đặt, phát tán vi rút máy tính, phần mềm gây hại vào thiết bị số của người khác để thực hiện một trong những hành vi sau đây:
1. Thay đổi các tham số cài đặt của thiết bị số;
2. Thu thập thông tin của người khác;
3. Xóa bỏ, làm mất tác dụng của các phần mềm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin được cài đặt trên thiết bị số;
4. Ngăn chặn khả năng của người sử dụng xóa bỏ hoặc hạn chế sử dụng những phần mềm không cần thiết;
5. Chiếm đoạt quyền điều khiển thiết bị số;
6. Thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số;
7. Các hành vi khác xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng.
1. Thông tin riêng hợp pháp của tổ chức, cá nhân trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng được bảo đảm bí mật theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân không được thực hiện một trong những hành vi sau đây:
a) Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng;
b) Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin;
c) Ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng, trừ trường hợp pháp luật cho phép;
d) Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng;
đ) Hành vi khác làm mất an toàn, bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.
1. Nhà nước, xã hội và nhà trường có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ trẻ em không bị tác động tiêu cực của thông tin trên môi trường mạng;
b) Tiến hành các biện pháp phòng, chống các ứng dụng công nghệ thông tin có nội dung kích động bạo lực và khiêu dâm.
2. Gia đình có trách nhiệm ngăn chặn trẻ em truy nhập thông tin không có lợi cho trẻ em.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành những biện pháp sau đây để ngăn ngừa trẻ em truy nhập thông tin không có lợi trên môi trường mạng:
a) Tổ chức xây dựng và phổ biến sử dụng phần mềm lọc nội dung;
b) Tổ chức xây dựng và phổ biến công cụ ngăn chặn trẻ em truy nhập thông tin không có lợi cho trẻ em;
c) Hướng dẫn thiết lập và quản lý trang thông tin điện tử dành cho trẻ em nhằm mục đích thúc đẩy việc thiết lập các trang thông tin điện tử có nội dung thông tin phù hợp với trẻ em, không gây hại cho trẻ em; tăng cường khả năng quản lý nội dung thông tin trên môi trường mạng phù hợp với trẻ em, không gây hại cho trẻ em.
4. Nhà cung cấp dịch vụ có biện pháp ngăn ngừa trẻ em truy nhập trên môi trường mạng thông tin không có lợi đối với trẻ em.
5. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin mang nội dung không có lợi cho trẻ em phải có dấu hiệu cảnh báo.
1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người tàn tật tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, phát triển năng lực làm việc của người tàn tật thông qua ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; có chính sách ưu tiên cho người tàn tật tham gia các chương trình giáo dục và đào tạo về công nghệ thông tin.
2. Chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển công nghệ thông tin quốc gia phải có nội dung hỗ trợ, bảo đảm cho người tàn tật hòa nhập với cộng đồng.
3. Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và ưu đãi khác cho hoạt động sau đây:
a) Nghiên cứu - phát triển các công cụ và ứng dụng nhằm nâng cao khả năng của người tàn tật trong việc truy nhập, sử dụng các nguồn thông tin và tri thức thông qua sử dụng máy tính và cơ sở hạ tầng thông tin;
b) Sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin và nội dung thông tin số đáp ứng nhu cầu đặc biệt của người tàn tật.
MEASURES TO ENSURE INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION AND DEVELOPMENT
Section 1. INFORMATION INFRASTRUCTURE IN SERVICE OF INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION AND DEVELOPMENT
Article 54.- Principles for information infrastructure development
1. Information infrastructure must be developed to ensure the quality and diversification of services with a view to meeting the requirements of information technology application and development.
2. Competent state agencies shall guarantee the development of information infrastructure to satisfy socio-economic development requirements; create conditions for all economic sectors to use the information infrastructure in an environment of fair, equitable and transparent competition; and take comprehensive measures to prevent acts of abusing the information infrastructure to commit violations defined in Article 12 of this Law.
Article 55.- Ensuring information infrastructure in service of information technology application and development
1. The State shall adopt policies to develop the national information infrastructure in a wide range, with a large capacity, high speed and quality and competitive charges compared to those in regional countries; encourages organizations and individuals to jointly invest in and use the information infrastructure.
2. Public Internet access points shall be installed at post offices, communal post-culture points, railway stations, car terminals, seaports, airports, border gates, residential areas, hospitals, schools, department stores, and cultural and sport centers to meet organizations' and individuals' demands.
Article 56.- Information infrastructure in service of state agencies
1. The information infrastructure in service of state agencies from the central to local level shall be uniformly built and managed under the Government's regulations.
2. Funds for investment in, construction, exploitation and maintenance of the information infrastructure in service of state agencies come from the state budget and other sources.
Article 57.- Public-service information infrastructure
1. The State shall adopt policies of prioritizing the allocation of investment capital and applying financial support mechanisms for the construction and use of public-service information infrastructure and the narrowing of digital gap.
2. Agencies in charge of state management of information technology at all levels shall organize the execution of programs and projects on narrowing the digital gap, including:
a/ Installation of computers and Internet access points at schools and public places nationwide;
b/ Development of a contingent of computer use and Internet access instructors;
c/ Narrowing of digital gap between areas and regions.
Article 58.- National databases
1. A national database is a collection of information on one or several socio-economic domains, which is established, updated and maintained to meet the information access and use requirements of all economic sectors and serve public interests.
2. Unless otherwise provided for by law, organizations and individuals may access and use information in national databases.
3. The State shall provide part or whole of funds for the establishment and maintenance of the national databases.
4. The Government shall specify the list of national databases; establish, update and maintain the national databases; and promulgate a regulation on exploitation and use of the national databases.
Article 59.- Databases of ministries, branches and localities
1. The database of a ministry, branch or locality is a collection of information, which is established, updated and maintained to meet information access and use requirements of that ministry, branch or locality and serve public interests.
2. Unless otherwise provided for by law, organizations and individuals may access and use information in databases of ministries, branches or localities.
3. The State shall provide part or whole of funds for the establishment and maintenance of databases of ministries, branches and localities.
4. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial/municipal People's Committees shall specify lists of databases; establish, update and maintain databases; and promulgate regulations on exploitation and use of databases of their ministries, branches and localities.
Article 60.- Protection of information infrastructure
1. The national information infrastructure must be protected. People's Committees of all levels, people's armed forces, organizations and individuals that manage or exploit the information infrastructure shall coordinate with one another in protecting the safety of the national information infrastructure.
2. Organizations and individuals shall guarantee the safety of the information infrastructure under their management; submit to the management, inspection and examination by competent state agencies and meet those agencies' requirements on ensuring information infrastructure safety and information security.
3. When requested, organizations and individuals that manage and exploit the information infrastructure shall create necessary working, technical and professional conditions for competent state agencies to control and ensure the information security.
Section 2. INVESTMENT IN INFORMATION TECHNOLOGY
Article 61.- Investment in information technology by organizations and individuals
1. The State encourages organizations and individuals to invest in application of information technology to socio-economic management and technological renewal and to raising of products' competitiveness.
2. The State encourages and protects the legitimate rights and interests of domestic organizations and individuals, overseas Vietnamese, and foreign organizations and individuals that invest in information technology.
3. Enterprises' investments in information technology application and development and expenses below shall be excluded from taxable incomes under the Law on Enterprise Income Tax:
a/ Expenses for establishing schools or providing courses for information technology training in enterprises;
b/ Expenses for sending trainees to learn new technologies in service of information technology application and development demands of enterprises.
Article 62.- State investment in information technology
1. Investment in information technology is development investment.
2. The State shall prioritize the budget allocation for information technology, ensuring that the annual increase rate of budget expenditure on information technology shall be higher than the increase rate of state budget expenditure. Budget reserved for information technology must be managed and efficiently used.
3. The Government shall promulgate an investment management regulation applicable to information technology application projects funded with investment capital originating from the state budget.
4. The State Budget Index must have separate expenditures on information technology.
Article 63.- Investment in information technology application and development
1. The state budget expenditure on information technology application and development shall be used for the following purposes:
a/ Universalizing the information technology application and efficiently supporting information technology application projects;
b/ Developing digital information sources;
c/ Establishing national databases and databases of ministries, branches and localities;
d/ Building the information infrastructure in service of the public and state agencies;
e/ Surveying, researching into, formulating, testing and applying scientific and technical advances in information technology; formulating mechanisms, policies, strategies, plannings, plans, standards, technical regulations, econo-technical norms, and models of information technology application and development;
f/ Developing information technology human resources;
g/ Propagating, popularizing and educating law on information technology; providing professional and management training on information technology;
h/ Presenting information technology awards;
i/ Carrying out other activities for information technology application and development.
2. The Ministry of Post and Telematics shall synthesize annual estimates of expenditures of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provinces and centrally run cities on information technology application and development as stipulated in Clause 1 of this Article and send them to the Government for submission to the National Assembly.
Article 64.- Information technology investment and development in service of agriculture and rural areas
1. To attract all resources for investment in building the information infrastructure and accelerate the modernization in rural, mountainous and island areas.
2. To create favorable conditions for people in deep-lying or remote areas, regions inhabited by ethnic minority people, areas meeting with socio-economic difficulties or exceptional socio-economic difficulties to apply information technology to their production and life.
3. Organizations and individuals engaged in information technology application and development in deep-lying or remote areas, regions inhabited by ethnic minority people, areas meeting with socio-economic difficulties or exceptional socio-economic difficulties are entitled to investment, financial and other preferences in accordance with law.
4. The information technology application and provision of information technology services to agricultural, forestry and fishery extension as well as offshore fishing shall be partly funded by the State.
Section 3. INTERNATIONAL COOPERATION ON INFORMATION TECHNOLOGY
Article 65.- Principles for international cooperation on information technology
Vietnamese organizations and individuals shall cooperate on information technology with foreign organizations and individuals and international organizations on the principles of respect for the national independence and sovereignty, non-interference in each other's internal affairs, equality and mutual benefits.
Article 66.- Contents of international cooperation on information technology
1. Analyzing the international information technology trend, the scale and perspective of developing foreign markets; and formulating strategies on development of overseas information technology markets.
2. Popularizing information on information technology application and development orientations and policies of Vietnam and other countries in the world.
3. Formulating mechanisms and policies to step up cooperation between Vietnamese organizations or individuals and foreign organizations or individuals as well as international organizations operating in the information technology domain.
4. Executing international cooperation programs and projects on information technology.
5. Developing overseas information technology markets, introducing Vietnamese information technology products at international exhibitions and approaching potential customers.
6. Holding international workshops, conferences and forums on information technology.
7. Concluding, acceding to and implementing bilateral and multilateral treaties, and joining regional and international information technology organizations.
8. Receiving foreign technologies transferred into Vietnam.
Section 4. PROTECTION OF LEGITIMATE RIGHTS AND INTERESTS OF, AND ASSISTANCE FOR, USERS OF INFORMATION TECHNOLOGY PRODUCTS AND SERVICES
Article 67.- Responsibility to protect legitimate rights and interests of users of information technology products and services
The State and society shall take measures to prevent and combat acts infringing upon the legitimate rights and interests of users of information technology products and services. The legitimate rights and interests of users of information technology products and services shall be protected in accordance with law.
Article 68.- Protection of Vietnamese national domain names ending in ".vn"
1. Vietnamese national domain names ending in ".vn" and their lower-level domain names constitute part of national information resources, which are of the same utility and must be managed, exploited and used for proper purposes and with efficiency.
The State encourages organizations and individuals to register and use Vietnamese national domain names ending in ".vn". Registered domain names must be serious to avoid confusion or distortion caused by polysyllabic or polysemantic words or when being used without Vietnamese language accents.
2. Vietnamese national domain names ending in ".vn" reserved for Party organizations and state agencies must be protected and not be infringed upon.
3. Organizations and individuals that register to use Vietnamese national domain names ending in ".vn" shall be responsible before law for their use purposes and the accuracy of registered information and ensure that the registration and use of Vietnamese national domain names ending in ".vn" do not infringe upon the legitimate rights and interests of other organizations or individuals, which are available before the date of registration.
4. The Ministry of Post and Telematics shall specify the registration, management and use of, and settle disputes over, Vietnamese national domain names ending in ".vn".
Article 69.- Protection of intellectual property rights in the information technology domain
The protection of intellectual property rights in the information technology domain shall comply with the law on intellectual property and the following regulations:
1. Organizations and individuals that transmit information in the network environment may make a temporary copy of a protected work according to the technical requirements of information transmission and that temporary copy shall be stored in a period of time which is long enough for information transmission;
2. Lawful users of protected software may reproduce that software for standby storage and replacement of the damaged software without asking for permission or paying copyright royalties.
Article 70.- Prevention of spam
1. When sending information in the network environment, organizations and individuals may not hide their names or impersonate other organizations or individuals.
2. Organizations and individuals that send advertisement information in the network environment shall assure consumers' ability to reject the advertisement information.
3. Organizations and individuals may not continue sending advertisement information in the network environment to consumers if the latter notify their refusal to receive the advertisement information.
Article 71.- Prevention of computer virus and harmful software
Organizations and individuals may not create, install or spread computer viruses or harmful software into digital equipment of other people in order to perform one of the following acts:
1. Changing installation parameters of digital equipment;
2. Collecting other people's information;
3. Deleting or deactivating the information safety and security-ensuring software installed in digital equipment;
4. Preventing users from deleting or limiting the use of unnecessary software;
5. Usurping the right to monitor digital equipment;
6. Modifying or deleting information stored in digital equipment;
7. Other acts infringing upon users' legitimate rights and interests.
Article 72.- Assurance of information safety and confidentiality
1. Organizations' and individuals' lawful personal information which is exchanged, transmitted or stored in the network environment shall be kept confidential in accordance with law.
2. Organizations and individuals may not perform any of the following acts:
a/ Hacking into, modifying or deleting information of other organizations or individuals in the network environment;
b/ Obstructing the provision of services by the information system;
c/ Preventing the access to information of other organizations or individuals in the network environment, unless it is so permitted by law;
d/ Cracking, stealing or using passwords, codes or information of other organizations or individuals in the network environment;
e/ Other acts of causing unsafety to, or disclosing confidentiality of, other organizations' or individuals' information which is exchanged, transmitted or stored in the network environment.
Article 73.- Responsibility to protect children
1. The State, society and schools have the following responsibilities:
a/ To protect children against negative impacts of information in the network environment;
b/ To take measures to prevent and combat information technology applications with violence-inciting or obscene contents.
2. Families shall prevent children from accessing harmful information.
3. Competent state agencies shall take the following measures to prevent children from accessing harmful information in the network environment:
a/ Building, and disseminating the use of, content filter;
b/ Creating and disseminating tools to prevent children from accessing information harmful to them;
c/ Guiding the establishment and management of websites exclusively for children with a view to promoting the establishment of websites with information contents suitable and not harmful to children; raising the capability to manage information contents in the network environment, which are suitable and not harmful to children.
4. Service providers shall take measures to prevent children from accessing harmful information in the network environment.
5. Information technology products and services with contents harmful to children must bear warning signs.
Article 74.- Supporting disabled people
1. The State shall encourage and create favorable conditions for disabled people to participate in information technology application and development activities and develop their working capacity through information technology application and development; adopt preferential policies for them to participate in information technology-related education and training programs.
2. National information technology development strategies, plans and policies must cover contents on supporting and guaranteeing disabled people's integration into the community.
3. The State shall adopt tax, credit and other preferential policies for the following activities:
a/ Research into and development of tools and applications aiming to raise disabled people's capability to access and use sources of information and knowledge by using computers and information infrastructure;
b/ Production and supply of technologies and information technology equipment, services and applications, as well as digital information contents to meet specific demands of disabled people.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
Điều 8. Quyền của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
Điều 47. Loại hình công nghiệp công nghệ thông tin
Điều 48. Chính sách phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Điều 50. Sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm
Điều 51. Khu công nghệ thông tin tập trung
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
Điều 25.Điều kiện để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
Điều 26. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
Điều 27. Hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng