Chương I Luật Công nghệ thông tin 2006: Những quy định chung
Số hiệu: | 67/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 07/11/2006 | Số công báo: | Từ số 7 đến số 8 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, các biện pháp bảo đảm ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam.
1. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật công nghệ thông tin với quy định của luật khác về cùng một vấn đề liên quan đến hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thì áp dụng quy định của Luật công nghệ thông tin.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
2..Thông tin số là thông tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số.
3..Môi trường mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.
4.. Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.
5.Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.
6. Phát triển công nghệ thông tin là hoạt động nghiên cứu - phát triển liên quan đến quá trình sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số; phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ công nghệ thông tin.
7. Khoảng cách số là sự chênh lệch về điều kiện, khả năng sử dụng máy tính và cơ sở hạ tầng thông tin để truy nhập các nguồn thông tin, tri thức.
8. Đầu tư mạo hiểm trong lĩnh vực công nghệ thông tin là đầu tư cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có triển vọng đem lại lợi nhuận lớn nhưng có rủi ro cao.
9. Công nghiệp công nghệ thông tin là ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao sản xuất và cung cấp sản phẩm công nghệ thông tin, bao gồm sản phẩm phần cứng, phần mềm và nội dung thông tin số.
10.Phần cứng là sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh; cụm linh kiện; linh kiện; bộ phận của thiết bị số, cụm linh kiện, linh kiện.
11. Thiết bị số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu phát sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác được sử dụng để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
12. Phần mềm là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.
13. Mã nguồn là sản phẩm trước biên dịch của một phần mềm, chưa có khả năng điều khiển thiết bị số.
14.Mã máy là sản phẩm sau biên dịch của một phần mềm, có khả năng điều khiển thiết bị số.
15. Thư rác là thư điện tử, tin nhắn được gửi đến người nhận mà người nhận đó không mong muốn hoặc không có trách nhiệm phải tiếp nhận theo quy định của pháp luật.
16. Vi rút máy tính là chương trình máy tính có khả năng lây lan, gây ra hoạt động không bình thường cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trong thiết bị số.
17. Trang thông tin điện tử (Website) là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
18. Số hóa là việc biến đổi các loại hình thông tin sang thông tin số.
1. Ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; thúc đẩy công nghiệp công nghệ thông tin phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
3. Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông tin.
4. Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp công nghệ thông tin và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
5. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.
6. Có chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đối với nông nghiệp; nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có hoàn cảnh khó khăn.
7. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
8. Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
2. Xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
3. Quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Tổ chức quản lý và sử dụng tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia.
5. Quản lý và tạo điều kiện thúc đẩy công tác hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin.
6.Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
7. Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
8. Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định về việc huy động nguồn lực công nghệ thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh và các trường hợp khẩn cấp quy định tại Điều 14 của Luật này.
9.Quản lý thống kê về công nghệ thông tin.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghệ thông tin.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin.
3.Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin theo phân công của Chính phủ.
4.Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin tại địa phương.
5.Việc tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Chính phủ quy định.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có các quyền sau đây:
a) Tìm kiếm, trao đổi, sử dụng thông tin trên môi trường mạng, trừ thông tin có nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 12 của Luật này;
b) Yêu cầu khôi phục thông tin của mình hoặc khôi phục khả năng truy nhập đến nguồn thông tin của mình trong trường hợp nội dung thông tin đó không vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật trong trường hợp bị từ chối việc khôi phục thông tin hoặc khôi phục khả năng truy nhập đến nguồn thông tin đó;
d) Phân phát các địa chỉ liên lạc có trên môi trường mạng khi có sự đồng ý của chủ sở hữu địa chỉ liên lạc đó;
đ) Từ chối cung cấp hoặc nhận trên môi trường mạng sản phẩm, dịch vụ trái với quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về việc đó.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ thông tin có các quyền sau đây:
a) Nghiên cứu và phát triển sản phẩm công nghệ thông tin;
b) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin; số hóa, duy trì và làm tăng giá trị các nguồn tài nguyên thông tin.
3. Cơ quan nhà nước có quyền từ chối nhận thông tin trên môi trường mạng nếu độ tin cậy và bí mật của thông tin đó được truyền đưa qua môi trường mạng không được bảo đảm.
1.Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin số của mình trên môi trường mạng.
2. Tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng phải thông báo công khai trên môi trường mạng những thông tin có liên quan, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ địa lý, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử;
b) Thông tin về quyết định thành lập, giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
c) Tên cơ quan quản lý nhà cung cấp (nếu có);
d) Thông tin về giá, thuế, chi phí vận chuyển (nếu có) của hàng hóa, dịch vụ.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ thông tin có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm tính trung thực của kết quả nghiên cứu - phát triển;
b) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ sở dữ liệu và không gây cản trở cho việc sử dụng cơ sở dữ liệu đó khi thực hiện hành vi tái sản xuất, phân phối, quảng bá, truyền đưa, cung cấp nội dung hợp thành cơ sở dữ liệu đó.
4. Khi hoạt động trên môi trường mạng, cơ quan nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt động thực hiện trên môi trường mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
b) Thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan địa chỉ liên hệ của cơ quan đó trên môi trường mạng;
c) Trả lời theo thẩm quyền văn bản của tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan nhà nước thông qua môi trường mạng;
d) Cung cấp trên môi trường mạng thông tin phục vụ lợi ích công cộng, thủ tục hành chính;
đ) Sử dụng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
e) Bảo đảm độ tin cậy và bí mật của nội dung thông tin trong việc gửi, nhận văn bản trên môi trường mạng;
g) Bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin, văn bản được trao đổi, cung cấp và lấy ý kiến trên môi trường mạng;
h) Bảo đảm hệ thống thiết bị cung cấp thông tin, lấy ý kiến trên môi trường mạng hoạt động cả trong giờ và ngoài giờ làm việc, trừ trường hợp bất khả kháng;
i) Thực hiện việc cung cấp thông tin và lấy ý kiến qua trang thông tin điện tử phải tuân thủ quy định tại Điều 28 của Luật này.
1. Thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về công nghệ thông tin.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra về công nghệ thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1. Hội, hiệp hội về công nghệ thông tin có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
2. Hội, hiệp hội về công nghệ thông tin được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.
1. Cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng.
2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây:
a) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.
3. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công nghệ thông tin; sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên miền đó.
Article 1.- Scope of regulation
This Law provides for information technology application and development activities, measures to ensure information technology application and development, and rights and obligations of agencies, organizations and individuals (hereinafter collectively referred to as organizations and individuals) engaged in information technology application and development activities.
Article 2.- Subjects of application
This Law applies to Vietnamese and foreign organizations and individuals engaged in information technology application and development activities in Vietnam.
Article 3.- Application of the Information Technology Law
1. When disparities appear between the provisions of the Information Technology Law and those of other laws on the same matters related to information technology application and development activities, the provisions of the Information Technology Law prevail.
2. When a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of this Law, the provisions of that treaty prevail.
Article 4.- Interpretation of terms
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. Information technology means a combination of scientific and technological methods and modern technical tools for the production, transmission, collection, processing, storage and exchange of digital information.
2. Digital information means information generated by the method of using digital signals.
3. Network environment means an environment in which information is supplied, transmitted, collected, processed, stored and exchanged via information infrastructure.
4. Information infrastructure means a system of equipment in service of the production, transmission, collection, processing, storage and exchange of digital information, including telecommunications networks, the Internet, computer networks and databases.
5. Information technology application means the use of information technology in socio-economic, external, defense, security and other activities with a view to raising the productivity, quality and efficiency of these activities.
6. Information technology development means research and development activities relating to the process of production, transmission, collection, processing, storage and exchange of digital information; development of information technology human resources; development of the information technology industry and development of information technology services.
7. Digital gap means the difference in conditions and ability to use computer and information infrastructure to access sources of information and knowledge.
8. Venture investment in the information technology domain means investment in enterprises operating in such domain with prospect of bringing huge profits but also with high risks.
9. Information technology industry means a hi-tech econo-technical sector, which produces and supplies information technology products, including hardware and software products and digital information contents.
10. Hardware means complete digital equipment; component assemblies; components; parts of digital equipment, component assemblies or components.
11. Digital equipment means electronic, computer, telecommunications, transmission, radio-receiving and -transmitting equipment or other integrated equipment, which is used for the production, transmission, collection, processing, storage and exchange of digital information.
12. Software means a computer program which is described by a system of signs, codes or languages for controlling digital equipment to perform certain functions.
13. Source code means a pre-compilation product of a software, which is yet able to control digital equipment.
14. Computer language means a post-compilation product of a software, which is able to control digital equipment.
15. Spam means an email or a message sent to a recipient who does not wish or has no responsibility to receive it according to the provisions of law.
16. Computer virus means a computer program which can spread or cause malfunction of digital equipment, or which can copy, modify or delete information stored in digital equipment.
17. Website means a website or a collection of websites in the network environment in service of information supply and exchange.
18. Digitalization means the change of information of various types into digital information.
Article 5.- State policies on information technology application and development
1. To prioritize the information technology application and development in socio-economic development strategies and in national industrialization and modernization.
2. To create favorable conditions for organizations and individuals engaged in information technology application and development activities to meet socio-economic development, external relation, defense and security requirements; to develop the information technology industry into a key economic sector, meeting the domestic market and export demands.
3. To promote investment in the information technology domain.
4. To earmark part of the state budget for the application of information technology to essential domains, the establishment of the information technology industry and the development of information technology human resources.
5. To create favorable conditions for the development of the national information infrastructure.
6. To adopt preferential policies for organizations and individuals to carry out information technology application and development activities in agriculture; in rural, deep-lying, remote and border and island areas, and for ethnic minority people, disabled people and people in plights.
7. To guarantee legitimate rights and interests of organizations and individuals engaged in information technology application and development.
8. To boost international exchange and cooperation; to encourage cooperation with overseas Vietnamese organizations and individuals in the information technology domain.
Article 6.- Contents of state management of information technology
1. Formulating, and organizing the implementation of, information technology application and development strategies, plannings, plans and policies.
2. Elaborating, promulgating, propagating, popularizing, and organizing the implementation of, legal documents, national standards and technical regulations in the information technology domain.
3. Managing information safety and security in information technology application activities.
4. Managing and using the national information resources and database.
5. Managing and facilitating international cooperation on information technology.
6. Managing, training, retraining and developing information technology human resources.
7. Formulating mechanisms, policies and regulations related to products and public services in the information technology domain.
8. Formulating mechanisms, policies and regulations on mobilization of information technology human resources in service of defense and security and in emergency circumstances specified in Article 14 of this Law.
9. Managing information technology statistics.
10. Inspecting, examining, settling complaints and denunciations, and handling violations in the information technology domain.
Article 7.- Responsibility to perform the state management of information technology
1. The Government shall perform the unified state management of information technology.
2. The Ministry of Post and Telematics is answerable to the Government for assuming the prime responsibility for, and coordinating with concerned ministries and ministerial-level agencies in, performing the state management of information technology.
3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Post and Telematics in, performing the state management of information technology according to the Government's assignment.
4. Provincial/municipal People's Committees shall, within the ambit of their respective tasks and powers, perform the state management of information technology in their respective localities.
5. The application of information technology to state agencies' operation shall be specified by the Government.
Article 8.- Rights of organizations and individuals engaged in information technology application and development
1. Organizations and individuals engaged in information technology application have the following rights:
a/ To seek, exchange and use information in the network environment, except information with contents specified in Clause 2, Article 12 of this Law;
b/ To request the restoration of their information or the restoration of the ability to access their sources of information when the contents of such information do not breach the provisions of Clause 2, Article 12 of this Law;
c/ To request competent state agencies to deal according to the provisions of law with cases where the restoration of information or the restoration of the ability to access such sources of information is rejected;
d/ To distribute contact addresses available in the network environment after obtaining the consent of owners of such addresses;
e/ To refuse to provide or receive in the network environment products or services in contravention of law and take responsibility for such refusal.
2. Organizations and individuals engaged in information technology development have the following rights:
a/ To research into and develop information technology products;
b/ To produce information technology products; to digitalize, maintain and increase the value of information resources.
3. State agencies may refuse to receive information in the network environment if the reliability and confidentiality of the information transmitted via the network environment are not secured.
Article 9.- Responsibilities of organizations and individuals engaged in information technology application and development
1. Organizations and individuals engaged in information technology application shall be responsible for the contents of their digital information in the network environment.
2. Organizations and individuals carrying out business activities in the network environment shall post in the network environment relevant information, including:
a/ Their names, geographical addresses, telephone numbers and email addresses;
b/ Their establishment decisions, operation licenses or business registration certificates (if any);
c/ Names of provider-managing agencies (if any);
d/ Prices, taxes and freights (if any) of goods or services.
3. Organizations and individuals engaged in information technology development have the following responsibilities:
a/ To ensure the truthfulness of research and development results;
b/ To guarantee the legitimate rights and interests of owners of databases and not to obstruct the use of those databases in performing acts of re-producing, distributing, advertising for, transmitting or supplying contents constituting those databases.
4. When operating in the network environment, state agencies have the following responsibilities:
a/ To announce on the mass media the activities carried out in the network environment according to the provisions of Clause 1, Article 27 of this Law;
b/ To notify their contact addresses in the network environment to concerned organizations or individuals;
c/ To reply according to their competence to documents sent by organizations or individuals via the network environment;
d/ To supply information in service of public interests as well as administrative procedures in the network environment;
e/ To use e-signatures according to the provisions of law on e-transactions;
f/ To ensure the reliability and confidentiality of information in sending and receiving documents in the network environment;
g/ To ensure the accuracy, completeness and timeliness of information and documents which are exchanged, supplied and commented in the network environment;
h/ Unless in force majeure circumstances, to ensure that the system of equipment for supplying information or gathering comments in the network environment works both within and beyond working hours;
i/ To supply information and gather comments via websites in accordance with Article 28 of this Law.
Article 10.- Information technology inspectorate
1. The Post and Telematics Ministry's Inspectorate shall perform the specialized information technology inspection.
2. The organization and operation of information technology inspectorates shall comply with the law on inspection.
Article 11.- Information technology societies and associations
1. Information technology societies and associations shall protect the legitimate rights and interests of organizations and individuals engaged in information technology application and development.
2. Information technology societies and associations will be organized and operate in accordance with the law on associations.
1. Obstructing lawful activities or supporting illegal activities in information technology application and development; illegally obstructing the operation of the system of national domain-name servers; destroying the information infrastructure or destroying information in the network environment.
2. Supplying, exchanging, transmitting, storing or using digital information for the following purposes:
a/ Opposing the State of the Socialist Republic of Vietnam or undermining the all-people unity bloc;
b/ Exciting violence, propagating wars of aggression; sowing hatred among nations and peoples, exciting obscene, depravation, crime, social evils or superstition; undermining the nation's fine traditions and customs;
c/ Revealing state secrets, military, security, economic, external relation or other secrets provided for by law;
d/ Distorting, slandering, or offending the prestige of organizations or the honor, dignity or prestige of citizens;
e/ Advertising for or propagating goods or services banned by law.
3. Infringing upon intellectual property rights in information technology activities; illegally producing or circulating information technology products; forging websites of other organizations or individuals; creating illegal links to domain names lawfully used by organizations or individuals.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
Điều 8. Quyền của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
Điều 47. Loại hình công nghiệp công nghệ thông tin
Điều 48. Chính sách phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Điều 50. Sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm
Điều 51. Khu công nghệ thông tin tập trung
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
Điều 25.Điều kiện để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
Điều 26. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
Điều 27. Hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng