Chương II Luật Công nghệ thông tin 2006: Ứng dụng công nghệ thông tin
Số hiệu: | 67/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 07/11/2006 | Số công báo: | Từ số 7 đến số 8 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân có quyền tiến hành các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; hoạt động phòng, chống lụt, bão, thiên tai, thảm họa khác, cứu hộ, cứu nạn và các hoạt động khác được Nhà nước khuyến khích.
3.Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động viễn thông, hoạt động phát thanh, truyền hình trên môi trường mạng phải thực hiện các quy định của pháp luật về viễn thông, báo chí và các quy định của Luật này.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng thông tin để ưu tiên phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin khi có một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây:
a) Phục vụ phòng, chống lụt, bão, hỏa hoạn, thiên tai, thảm họa khác;
b) Phục vụ cấp cứu và phòng, chống dịch bệnh;
c) Phục vụ cứu nạn, cứu hộ;
d) Phục vụ quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường hợp khẩn cấp.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền tự do sử dụng thông tin số vào mục đích chính đáng, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm việc truy nhập và sử dụng thuận lợi thông tin số.
3. Việc cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số phải bảo đảm không vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân không được trích dẫn nội dung thông tin số của tổ chức, cá nhân khác trong trường hợp chủ sở hữu thông tin số đã có cảnh báo hoặc pháp luật quy định việc trích dẫn thông tin là không được phép.
5. Trường hợp được phép trích dẫn thông tin số, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nêu rõ nguồn của thông tin đó.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền truyền đưa thông tin số của tổ chức, cá nhân khác phù hợp với quy định của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin số của tổ chức, cá nhân khác không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được lưu trữ tự động, trung gian, tạm thời do yêu cầu kỹ thuật nếu hoạt động lưu trữ tạm thời nhằm mục đích phục vụ cho việc truyền đưa thông tin và thông tin được lưu trữ trong khoảng thời gian đủ để thực hiện việc truyền đưa.
3. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin số có trách nhiệm tiến hành kịp thời các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin số của tổ chức, cá nhân khác không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó, trừ trường hợp thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Chính mình bắt đầu việc truyền đưa thông tin;
b) Lựa chọn người nhận thông tin được truyền đưa;
c) Lựa chọn và sửa đổi nội dung thông tin được truyền đưa.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền lưu trữ tạm thời thông tin số của tổ chức, cá nhân khác.
2. Tổ chức, cá nhân lưu trữ tạm thời thông tin số của tổ chức, cá nhân khác không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó, trừ trường hợp thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa đổi nội dung thông tin;
b) Không tuân thủ quy định về truy nhập hoặc cập nhật nội dung thông tin;
c) Thu thập dữ liệu bất hợp pháp thông qua việc lưu trữ thông tin tạm thời;
d) Tiết lộ bí mật thông tin.
1. Cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số là dịch vụ cho thuê dung lượng thiết bị lưu trữ để lưu trữ thông tin trên môi trường mạng.
2. Nội dung thông tin số lưu trữ không được vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.
3.Tổ chức, cá nhân cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số để thiết lập trang thông tin điện tử và danh sách chủ sở hữu thông tin số được lưu trữ bởi tổ chức, cá nhân đó;
b) Tiến hành kịp thời các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin số hoặc loại bỏ thông tin số trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Ngừng cho tổ chức, cá nhân khác thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đang được lưu trữ là trái pháp luật;
d) Bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin.
1. Công cụ tìm kiếm thông tin số là chương trình máy tính tiếp nhận yêu cầu tìm kiếm thông tin số, thực hiện việc tìm kiếm thông tin số và gửi lại thông tin số tìm kiếm được.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển, cung cấp công cụ tìm kiếm thông tin số.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ngừng cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác công cụ tìm kiếm đến các nguồn thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đó là trái pháp luật.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát thông tin số; điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia ứng dụng công nghệ thông tin không phải chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân khác, điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
1. Tổ chức, cá nhân thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng phải được người đó đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức, cá nhân thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho người đó biết về hình thức, phạm vi, địa điểm và mục đích của việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người đó;
b) Sử dụng đúng mục đích thông tin cá nhân thu thập được và chỉ lưu trữ những thông tin đó trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận giữa hai bên;
c) Tiến hành các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá huỷ;
d) Tiến hành ngay các biện pháp cần thiết khi nhận được yêu cầu kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này; không được cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân liên quan cho đến khi thông tin đó được đính chính lại.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác mà không cần sự đồng ý của người đó trong trường hợp thông tin cá nhân đó được sử dụng cho mục đích sau đây:
a) Ký kết, sửa đổi hoặc thực hiện hợp đồng sử dụng thông tin, sản phẩm, dịch vụ trên môi trường mạng;
b) Tính giá, cước sử dụng thông tin, sản phẩm, dịch vụ trên môi trường mạng;
c) Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1 Cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân lưu trữ thông tin cá nhân của mình trên môi trường mạng thực hiện việc kiểm tra, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin đó.
2. Tổ chức, cá nhân không được cung cấp thông tin cá nhân của người khác cho bên thứ ba, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc có sự đồng ý của người đó.
3. Cá nhân có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm trong việc cung cấp thông tin cá nhân.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thiết lập trang thông tin điện tử theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý nội dung và hoạt động trang thông tin điện tử của mình.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi thiết lập trang thông tin điện tử không cần thông báo với Bộ Bưu chính, Viễn thông. Tổ chức, cá nhân khi thiết lập trang thông tin điện tử không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải thông báo trên môi trường mạng với Bộ Bưu chính, Viễn thông những thông tin sau đây:
a) Tên tổ chức ghi trong quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép mở văn phòng đại diện; tên cá nhân;
b) Số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh thư nhân dân hoặc số, ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu của cá nhân;
c) Địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi thường trú của cá nhân;
d) Số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử;
đ) Các tên miền đã đăng ký.
3.Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, khi thay đổi thông tin thì phải thông báo về sự thay đổi đó.
4. Trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động báo chí phải thực hiện quy định của Luật này, pháp luật về báo chí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh phải thực hiện quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải được ưu tiên, bảo đảm tính công khai, minh bạch nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân.
2. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải thúc đẩy chương trình đổi mới hoạt động của cơ quan nhà nước và chương trình cải cách hành chính.
3. Việc cung cấp, trao đổi thông tin phải bảo đảm chính xác và phù hợp với mục đích sử dụng.
4.Quy trình, thủ tục hoạt động phải công khai, minh bạch.
5. Sử dụng thống nhất tiêu chuẩn, bảo đảm tính tương thích về công nghệ trong toàn bộ hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước.
6. Bảo đảm an ninh, an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả.
7. Người đứng đầu cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan mình.
2. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện bảo đảm cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước với các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Lộ trình thực hiện các hoạt động trên môi trường mạng của các cơ quan nhà nước;
b) Các ngành, lĩnh vực có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội cần ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin;
c) Việc chia sẻ, sử dụng chung thông tin số;
d) Lĩnh vực được ưu tiên, khuyến khích nghiên cứu - phát triển, hợp tác quốc tế, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trong từng giai đoạn;
đ) Nguồn tài chính bảo đảm cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
e) Các chương trình, đề án, dự án trọng điểm về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
1 Xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho hoạt động của cơ quan nhà nước và hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân.
2. Xây dựng, thu thập và duy trì cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động của cơ quan và phục vụ lợi ích công cộng.
3.Xây dựng các biểu mẫu phục vụ cho việc trao đổi, cung cấp thông tin và lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
4.Thiết lập trang thông tin điện tử phù hợp với quy định tại Điều 23 và Điều 28 của Luật này.
5.Cung cấp, chia sẻ thông tin với cơ quan khác của Nhà nước.
6.Thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trên môi trường mạng.
7. Xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, công chức.
8. Thực hiện hoạt động trên môi trường mạng theo quy định tại Điều 27 của Luật này.
1. Hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng bao gồm:
a) Cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin với tổ chức, cá nhân;
b) Chia sẻ thông tin trong nội bộ và với cơ quan khác của Nhà nước;
c) Cung cấp các dịch vụ công;
d) Các hoạt động khác theo quy định của Chính phủ.
2. Thời điểm và địa điểm gửi, nhận thông tin trên môi trường mạng thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
1. Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy nhập thuận tiện;
b) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng các biểu mẫu trên trang thông tin điện tử (nếu có);
c) Bảo đảm tính chính xác và sự thống nhất về nội dung của thông tin trên trang thông tin điện tử;
d) Cập nhật thường xuyên và kịp thời thông tin trên trang thông tin điện tử;
đ) Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải có những thông tin chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó và của từng đơn vị trực thuộc;
b) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản pháp luật có liên quan;
c) Quy trình, thủ tục hành chính được thực hiện bởi các đơn vị trực thuộc, tên của người chịu trách nhiệm trong từng khâu thực hiện quy trình, thủ tục hành chính, thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính;
d) Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch chuyên ngành;
đ) Danh mục địa chỉ thư điện tử chính thức của từng đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức có thẩm quyền;
e) Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công;
g) Danh mục các hoạt động trên môi trường mạng đang được cơ quan đó thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
h) Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân.
3. Cơ quan nhà nước cung cấp miễn phí thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.
1.Tổ chức, cá nhân có quyền ứng dụng công nghệ thông tin trong thương mại.
2. Hoạt động thương mại trên môi trường mạng phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về thương mại và pháp luật về giao dịch điện tử.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thiết lập trang thông tin điện tử bán hàng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trang thông tin điện tử bán hàng phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hàng hóa, dịch vụ, điều kiện giao dịch, thủ tục giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại;
b) Cung cấp cho người tiêu dùng thông tin về phương thức thanh toán an toàn và tiện lợi trên môi trường mạng;
c) Công bố các trường hợp người tiêu dùng có quyền hủy bỏ, sửa đổi thỏa thuận trên môi trường mạng.
3. Tổ chức, cá nhân sở hữu trang thông tin điện tử bán hàng chịu trách nhiệm về nội dung thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử, thực hiện quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về giao kết hợp đồng, đặt hàng, thanh toán, quảng cáo, khuyến mại.
1. Trừ trường hợp các bên liên quan có thoả thuận khác, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải cung cấp các thông tin sau đây cho việc giao kết hợp đồng:
a) Trình tự thực hiện để tiến tới giao kết hợp đồng trên môi trường mạng;
b) Biện pháp kỹ thuật xác định và sửa đổi thông tin nhập sai;
c) Việc lưu trữ hồ sơ hợp đồng và cho phép truy nhập hồ sơ đó.
2. Khi đưa ra các thông tin về điều kiện hợp đồng cho người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân phải bảo đảm cho người tiêu dùng khả năng lưu trữ và tái tạo được các thông tin đó.
Trường hợp người mua nhập sai thông tin gửi vào trang thông tin điện tử bán hàng mà hệ thống nhập tin không cung cấp khả năng sửa đổi thông tin, người mua có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu đã thực hiện các biện pháp sau đây:
1. Thông báo kịp thời cho người bán biết về thông tin nhập sai của mình và người bán cũng đã xác nhận việc nhận được thông báo đó;
2. Trả lại hàng hoá đã nhận nhưng chưa sử dụng hoặc hưởng bất kỳ lợi ích nào từ hàng hóa đó.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện, quy trình, thủ tục thanh toán trên môi trường mạng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy, học, tuyển sinh, đào tạo và các hoạt động khác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định của pháp luật về giáo dục.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện hoạt động giáo dục và đào tạo, công nhận giá trị pháp lý của văn bằng, chứng chỉ trong hoạt động giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng và thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng.
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động y tế trên môi trường mạng phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về y, dược và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Y tế quy định cụ thể điều kiện hoạt động y tế trên môi trường mạng.
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong việc số hóa sản phẩm văn hóa, lưu trữ, quảng bá sản phẩm văn hóa đã được số hóa và các hoạt động khác trong lĩnh vực văn hóa.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động văn hóa, báo chí trên môi trường mạng phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định của pháp luật về báo chí, văn hóa - thông tin.
3. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện số hóa các sản phẩm văn hóa có giá trị bảo tồn phải tuân thủ quy định của Chính phủ về điều kiện thực hiện số hóa các sản phẩm văn hóa có giá trị bảo tồn.
4. Chính phủ quy định việc quản lý hoạt động giải trí trên môi trường mạng nhằm bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Nội dung giải trí phải lành mạnh, có tính giáo dục, tính văn hóa, không trái thuần phong mỹ tục của dân tộc;
b) Gắn trách nhiệm và quyền lợi của các đối tượng tham gia hoạt động giải trí trên môi trường mạng với lợi ích chung của xã hội, cộng đồng;
c) Bảo đảm an toàn kỹ thuật và chất lượng dịch vụ;
d) Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và ngăn chặn các loại tội phạm phát sinh từ hoạt động này.
Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh và một số lĩnh vực khác được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION
Section 1. GENERAL PROVISIONS ON INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION
Article 13.- General principles for information technology application
1. Organizations and individuals may carry out information technology application activities according to the provisions of this Law and other relevant provisions of law.
2. The State encourages the application of information technology to socio-economic, external relation, defense and security activities; prevention and combat of floods, storms, natural disasters and other catastrophes; salvage, rescue and other activities.
3. Organizations and individuals conducting telecommunications, broadcasting or television activities in the network environment shall abide by the provisions of law on telecommunications and press and the provisions of this Law.
Article 14.- Prioritizing the application of information technology in emergency circumstances
1. Competent state agencies shall decide to mobilize part or whole of the information infrastructure to prioritize information technology application in one of the following emergency circumstances:
a/ Serving prevention and combat of floods, storms, fires, natural disasters or other catastrophes;
b/ Serving emergency and prevention and control of epidemics;
c/ Serving salvage and rescue;
d/ Serving defense and security, maintaining social order and safety, and preventing and controlling crimes.
2. The Government shall specify the prioritized application of information technology in emergency circumstances.
Article 15.- Management and use of digital information
1. Organizations and individuals may freely use digital information for legitimate purposes in accordance with the provisions of law.
2. Competent state agencies shall take measures to ensure the convenient access and use of digital information.
3. The supply, exchange, transmission, storage and use of digital information must not violate the provisions of Clause 2, Article 12 of this Law and other relevant provisions of law.
4. When digital information owners have warned or the law provides that the quotation of information is not allowed, organizations or individuals may not quote contents of digital information of other organizations or individuals.
5. When the quotation of digital information is allowed, organizations and individuals shall clearly indicate sources of such information.
Article 16.- Transmission of digital information
1. Organizations and individuals may transmit digital information of other organizations and individuals in accordance with the provisions of this Law.
2. Organizations and individuals that transmit digital information of other organizations and individuals are not responsible for the contents of information which is stored in an automatic, intermediary or temporary manner for technical requirements if the temporary storage aims to serve information transmission and the information is stored in the duration long enough for the transmission.
3. Organizations and individuals that transmit digital information shall promptly take necessary measures to stop the illegal access to or illegal deletion of information at the request of competent state agencies.
4. Organizations and individuals that transmit digital information of other organizations and individuals are not responsible for the contents of that information, except when they perform one of the following acts:
a/ They themselves start the transmission of information;
b/ They select recipients of transmitted information;
c/ They select and modify the contents of transmitted information.
Article 17.- Temporary storage of digital information
1. Organizations and individuals may temporarily store digital information of other organizations and individuals.
2. Organizations and individuals that temporarily store digital information of other organizations and individuals are not responsible for the contents of that information, except when they take one of the following acts:
a/ Modifying the contents of information;
b/ Failing to observe the provisions on accessing or updating information contents;
c/ Illegally collecting data by temporarily storing information;
d/ Disclosing confidential information.
Article 18.- Lease of digital information storage space
1. Lease of digital information storage space means the service of leasing the storage equipment capacity for information storage in the network environment.
2. The contents of digital information to be stored must not breach the provisions of Clause 2, Article 12 of this Law.
3. Organizations and individuals that lease space for digital information storage have the following responsibilities:
a/ To comply with competent state agencies' request to determine lists of owners that hire digital information storage space for the establishment of their websites and lists of owners of digital information stored by such organizations or individuals;
b/ To promptly take necessary measures to stop the illegal access to or illegal deletion of digital information at the request of competent state agencies;
c/ Where they themselves detect, or are informed by competent state agencies that the stored information is illegal, to cease leasing digital information storage space to other organizations or individuals;
d/ To ensure confidentiality of information of organizations or individuals that hire information storage space.
Article 19.- Digital information search tools
1. A digital information search tool means a computer program which receives the request for digital information search, searches for digital information and sends back the searched digital information.
2. The State adopts policies to encourage organizations and individuals to develop and supply digital information search tools.
3. When organizations and individuals themselves detect, or are informed by competent state agencies that digital information sources are illegal, they shall cease supplying other organizations and individuals with tools of searching for those information sources.
Article 20.- Monitoring and supervision of digital information contents
1. Competent state agencies shall monitor and supervise digital information; investigate law violations committed in the course of transmitting or storing digital information.
2. Except when requested by competent state agencies, organizations and individuals engaged in information technology application are neither responsible for monitoring or supervising digital information of other organizations and individuals nor for investigating law violations committed in the course of transmitting or storing digital information of other organizations and individuals.
Article 21.- Collection, processing and use of personal information in the network environment
1. Unless otherwise provided for by law, organizations and individuals that collect, process and use personal information of other people in the network environment must obtain the consent of those people.
2. Organizations and individuals that collect, process and use personal information of other people have the following responsibilities:
a/ To inform those people of the form, scope, place and purpose of collecting, processing and using their personal information;
b/ To use the collected personal information for proper purposes and store it only for a given period of time set by law or as agreed upon by the two parties;
c/ To take necessary managerial and technical measures to ensure that personal information shall not be lost, stolen, disclosed, modified or destroyed;
d/ When requested to re-inspect, correct or cancel information as stipulated in Clause 1, Article 22 of this Law, to immediately take necessary measures; to refrain from supplying or using relevant personal information until it is corrected.
3. Organizations and individuals may collect, process and use personal information of other people without the latter's consent when that information is used for the following purposes:
a/ Signing, modifying or performing contracts on the use of information, products or services in the network environment;
b/ Calculating charges for use of information, products or services in the network environment;
c/ Performing other obligations provided for by law.
Article 22.- Storage and supply of personal information in the network environment
1. Individuals may request organizations or individuals that store their personal information in the network environment to inspect, correct or cancel such information.
2. Unless otherwise provided for by law or consented by people, organizations or individuals may not supply those people's personal information to a third party.
3. Individuals may claim compensations for damage caused by violations in the supply of personal information.
Article 23.- Establishment of websites
1. Organizations and individuals may establish their websites according to the provisions of law and shall manage the contents and operation of those websites.
2. Organizations and individuals that use Vietnamese national domain names ending in ".vn" for establishing their websites need not to inform the Ministry of Post and Telematics thereof. Organizations and individuals that do not use Vietnamese national domain names ending in ".vn" for establishing their websites shall inform the Ministry of Post and Telematics in the network environment of the following information:
a/ Name of the organization written in the establishment decision, operation license, business registration certificate, or permit for setting up representative office(s); or name of the individual;
b/ Serial number, date and place of issue of the identity card; or serial number, date and place of issue of passport of the individual;
c/ Address of head office of the organization; or place of permanent residence of the individual;
d/ Telephone and facsimile numbers, email address;
e/ Registered domain names.
3. Organizations and individuals are responsible before law for the accuracy of the information specified in Clause 2 of this Article and shall notify the change in information, if any.
4. Websites used for press activities must comply with the provisions of this Law, the law on press and other relevant laws.
5. Websites used for socio-economic, external relation, defense and security activities must comply with the provisions of this Law and other relevant laws.
Section 2. INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION TO OPERATION OF STATE AGENCIES
Article 24.- Principles for information technology application to operation of state agencies
1. The application of information technology to operation of state agencies must be prioritized and ensure publicity and transparency with a view to raising the effectiveness and efficiency of operation of state agencies and creating conditions for people to well exercise their civil rights and duties.
2. The application of information technology to operation of state agencies must promote the program on renewing the operation of state agencies and the administrative reform program.
3. The supply and exchange of information must ensure its accuracy and suitability to use purposes.
4. Operation processes and procedures must be made public and transparent.
5. Using uniform standards, ensuring technological compatibility in the entire information system of state agencies.
6. Ensuring security, safety, thrift and efficiency.
7. Heads of state agencies shall be responsible for information technology application under their management.
Article 25.- Conditions for information technology application to operation of state agencies
1. State agencies shall prepare conditions for the application of information technology to their operation.
2. The Government shall specify conditions for ensuring the application of information technology to the operation of state agencies; formulate, and organize the implementation of, the national program on application of information technology to operation of state agencies with the following principal contents:
a/ Schedule for carrying out activities in the network environment by state agencies;
b/ Branches or domains having great effects on socio-economic development in which information technology application needs to be prioritized;
c/ Sharing and joint use of digital information;
d/ Domains in which research and development, international cooperation, human resources development and information infrastructure construction are prioritized and encouraged to meet the requirements of application of information technology to operation of state agencies in each period;
e/ Financial sources for the application of information technology to operation of state agencies;
f/ Key programs, schemes and projects on the application of information technology to operation of state agencies.
Article 26.- Contents of information technology application to operation of state agencies
1. Building and using the information infrastructure in service of state agencies' operation as well as information exchange and supply between state agencies and organizations or individuals.
2. Building, collecting and maintaining databases in service of state agencies' operation and public interests.
3. Setting forms in service of exchanging and supplying information and consulting organizations and individuals in the network environment.
4. Establishing websites in accordance with Articles 23 and 28 of this Law.
5. Supplying and sharing information to and with other state agencies.
6. Providing public services in the network environment.
7. Working out and realizing plans on training, and raising cadres' and civil servants' awareness about, and their level of application of, information technology.
8. Carrying out activities in the network environment in accordance with Article 27 of this Law.
Article 27.- State agencies' operation in the network environment
1. State agencies' operation in the network environment covers:
a/ Supplying, exchanging and collecting information to and with organizations and individuals;
b/ Sharing information among themselves and with other state agencies;
c/ Providing public services;
d/ Other activities provided for by the Government.
2. The time and place of sending and receiving information in the network environment shall comply with the provisions of law on e-transactions.
Article 28.- Websites of state agencies
1. State agencies' websites must meet the following requirements:
a/ Assuring convenient access by organizations and individuals;
b/ Supporting organizations and individuals to access, and use forms on, websites (if any);
c/ Ensuring the accuracy and uniformity in the contents of information on websites;
d/ Regularly and promptly updating information on websites;
e/ Observing the provisions of law on protection of state secrets.
2. The website of a state agency must have the following principal information:
a/ The organizational structure, functions, tasks and powers of that agency and of each of its dependent units;
b/ Specialized legal documents and relevant legal documents;
c/ Administrative processes and procedures carried out by dependent units; name of the person responsible for each step of the administrative processes and procedures; the time limit for handling the administrative procedures;
d/ Disseminating, popularizing, and guiding the implementation of, specialized laws, regimes, policies, strategies and plannings;
e/ The official list of email addresses of each dependent unit and of competent cadres and civil servants;
f/ Investment projects and items, bidding, and procurement of public property;
g/ The list of activities in the network environment carried out by that agency as stipulated in Clause 1, Article 27 of this Law;
h/ The column for feedback from organizations and individuals.
3. State agencies shall supply free of charge information specified in Clause 2 of this Article.
Section 3. INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION TO COMMERCE
Article 29.- Principles for information technology application to commerce
1. Organizations and individuals may apply information technology to commerce.
2. Commercial activities in the network environment must comply with the provisions of this Law, commercial law and law on e-transactions.
Article 30.- Websites for goods sale
1. Organizations and individuals may establish their websites for goods sale in accordance with this Law and other relevant provisions of law.
2. A website for goods sale must satisfy the following principal requirements:
a/ Supplying adequate and accurate information on goods, services, transaction conditions, dispute settlement and damage compensation procedures;
b/ Supplying consumers with information on safe and convenient modes of payment in the network environment;
c/ Publicizing cases where consumers may cancel or amend agreements in the network environment.
3. Organizations and individuals owning websites for goods sale shall be responsible for information contents posted on their websites, observe the provisions of this Law and other relevant provisions of law on entry into contracts, goods ordering, payment, advertisement and sale promotion.
Article 31.- Information supply for entry into contracts in the network environment
1. Unless otherwise agreed by involved parties, organizations and individuals that sell goods and/or provide services shall supply the following information for the entry into a contract:
a/ Implementation order to be followed for entry into a contract in the network environment;
b/ Technical measures to identify and modify incorrectly loaded information;
c/ Archive of contract dossiers and permission for access to such dossiers.
2. When supplying consumers with information on contractual terms, organizations and individuals shall guarantee consumers' ability to archive and re-generate such information.
Article 32.- Settlement of consequences of incorrect loading of commercial information in the network environment
When a purchaser incorrectly loads information and sends it into a website for goods sale while the information-loading system fails to provide ability to modify the information, the purchaser may unilaterally terminate the contract if he/she has already applied the following measures:
1. Promptly notifying the seller of the incorrectly loaded information and the seller has already confirmed the receipt of that notice;
2. Returning the goods he/she has received but not yet used or enjoyed any benefits from the goods.
1. The State encourages organizations and individuals to make online payment in accordance with law.
2. Conditions, order and procedures for making online payment shall be specified by competent state agencies.
Section 4. APPLICATION OF INFORMATION TECHNOLOGY TO SEVERAL SECTORS
Article 34.- Application of information technology to the education and training sector
1. The State shall adopt policies to encourage the application of information technology to teaching, learning, enrolling, training and other activities in the education and training sector in the network environment.
2. Organizations and individuals that conduct education and training activities in the network environment shall observe the provisions of this Law and education law.
3. Competent state agencies shall formulate and execute programs in support of organizations and individuals with a view to promoting the application of information technology to education and training.
4. The Ministry of Education and Training shall specify conditions for education and training activities, recognize the legal validity of diplomas and certificates in education and training activities in the network environment, and accredit the quality of education and training in the network environment.
Article 35.- Application of information technology to the healthcare sector
1. The State shall adopt policies to encourage the application of information technology to the healthcare sector.
2. Organizations and individuals that conduct healthcare activities in the network environment shall observe the provisions of this Law, the law on medicine and pharmacy, and other relevant laws.
3. The Ministry of Health shall specify conditions for carrying out healthcare activities in the network environment.
Article 36.- Application of information technology to the culture and information sector
1. The State shall adopt policies to encourage the application of information technology to digitalization of cultural products, archive of and advertisement for digitalized cultural products, and other activities in the cultural sector.
2. Organizations and individuals that carry out cultural or press activities in the network environment shall observe the provisions of this Law and the laws on press and culture and information.
3. Organizations and individuals that are entitled to state funding supports for the digitalization of cultural products of conservation value shall observe the Government's regulations on conditions for the digitalization of cultural products of conservation value.
4. The Government shall provide for the management of entertainment activities in the network environment in order to meet the following requirements:
a/ Entertainment contents must be healthy and have educational and cultural values, and must not run counter to the nation's fine traditions and customs;
b/ Responsibilities and interests of participants in entertainment activities in the network environment must be associated with common interests of the society and community;
c/ Technical safety and service quality must be guaranteed;
d/ Political security and social order and safety must be maintained, crimes arising from these activities must be prevented.
Article 37.- Application of information technology to defense, security and several other sectors
The application of information technology to defense, security and several other sectors shall comply with the Government's regulations.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
Điều 8. Quyền của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
Điều 47. Loại hình công nghiệp công nghệ thông tin
Điều 48. Chính sách phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Điều 50. Sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm
Điều 51. Khu công nghệ thông tin tập trung
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
Điều 25.Điều kiện để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
Điều 26. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
Điều 27. Hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng