Chương VIII Luật cạnh tranh năm 2018: Tố tụng cạnh tranh
Số hiệu: | 23/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 12/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2019 |
Ngày công báo: | 12/07/2018 | Số công báo: | Từ số 773 đến số 774 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hoạt động tố tụng cạnh tranh của cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo quy định tại Luật này.
2. Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của mình, phải giữ bí mật về thông tin liên quan tới vụ việc cạnh tranh, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan trong quá trình tố tụng cạnh tranh.
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng cạnh tranh là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng cạnh tranh có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có người phiên dịch.
1. Chứng cứ là những gì có thật, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, doanh nghiệp có hành vi vi phạm và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ việc cạnh tranh.
2. Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
a) Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
b) Vật chứng;
c) Lời khai, lời trình bày của người làm chứng;
d) Lời khai, lời trình bày, giải trình của bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc tổ chức, cá nhân liên quan;
đ) Kết luận giám định;
e) Biên bản trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh;
g) Tài liệu, đồ vật khác hoặc nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc xác định chứng cứ được quy định như sau:
a) Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có thẩm quyền cung cấp, xác nhận;
b) Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan đến việc thu âm, thu hình đó;
c) Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
d) Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc;
đ) Lời khai, lời trình bày của người làm chứng; lời khai, lời trình bày, giải trình của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra hoặc của tổ chức, cá nhân có liên quan được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh quy định tại điểm a và điểm b khoản này hoặc khai bằng lời tại phiên điều trần;
e) Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Cơ quan, người có thẩm quyền, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh theo yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin, tài liệu đang quản lý, nắm giữ liên quan đến vụ việc cạnh tranh theo yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
1. Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm:
a) Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
b) Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
c) Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
d) Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;
2. Người tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
b) Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
c) Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
d) Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
đ) Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;
e) Điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
g) Thư ký phiên điều trần.
1. Quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh để giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh và chỉ định thư ký phiên điều trần trong số công chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
2. Quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần.
3. Thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và đồng thời là Chủ tịch Hội đồng.
4. Giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế hoặc cạnh tranh không lành mạnh.
5. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Quyết định xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế.
7. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
8. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
1. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định thành lập để xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh cụ thể. Hội đồng chấm dứt hoạt động và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Số lượng thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh là 03 hoặc 05 thành viên, do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định lựa chọn trong số các thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, trong đó có 01 thành viên được phân công là Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
3. Khi xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh hoạt động theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
1. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định mở phiên điều trần;
b) Triệu tập người tham gia phiên điều trần;
c) Triệu tập người làm chứng theo yêu cầu của các bên;
d) Quyết định trưng cầu giám định; quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch;
đ) Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tiến hành điều tra bổ sung;
e) Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh;
g) Quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
h) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 59 của Luật này;
i) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
2. Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
b) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
c) Ký văn bản của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
3. Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham gia đầy đủ phiên họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
b) Thảo luận và biểu quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trên cơ sở chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
b) Quyết định phân công điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, thông tin, đồ vật và giải trình liên quan đến nội dung vụ việc theo đề nghị của điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
d) Quyết định thay đổi điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
đ) Quyết định trưng cầu giám định; quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trong quá trình điều tra;
e) Quyết định triệu tập người làm chứng theo yêu cầu của các bên;
g) Quyết định gia hạn điều tra, quyết định đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh trên cơ sở chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
h) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong quá trình điều tra;
i) Kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh;
k) Tham gia phiên điều trần;
l) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
2. Kết thúc quá trình điều tra, Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ký kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh; chuyển báo cáo điều tra, kết luận điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
1. Tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.
2. Lập báo cáo điều tra sau khi kết thúc điều tra vụ việc cạnh tranh.
3. Bảo quản tài liệu đã được cung cấp.
4. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5. Tham gia phiên điều trần.
6. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ điều tra trong quá trình điều tra phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Kiến nghị Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định gia hạn, đình chỉ và kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh, trưng cầu giám định, thay đổi người giám định, người phiên dịch trong quá trình điều tra.
8. Báo cáo để Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong quá trình điều tra.
9. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
1. Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên điều trần.
2. Phổ biến nội quy phiên điều trần.
3. Báo cáo với Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập đến phiên điều trần.
4. Ghi biên bản phiên điều trần.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
1. Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần phải từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là người thân thích với bên bị điều tra hoặc bên khiếu nại;
b) Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh;
c) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ không khách quan khi làm nhiệm vụ.
2. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tự mình quyết định hoặc theo đề nghị của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần.
3. Tại phiên điều trần, trường hợp phải thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần, đồng thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần. Thời gian hoãn phiên điều trần là không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên điều trần.
1. Bên khiếu nại.
2. Bên bị khiếu nại.
3. Bên bị điều tra.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
6. Người làm chứng.
7. Người giám định.
8. Người phiên dịch.
1. Bên khiếu nại là tổ chức, cá nhân có hồ sơ khiếu nại quy định tại Điều 77 của Luật này được Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiếp nhận, xem xét để điều tra theo quy định tại Điều 78 của Luật này có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Bên bị khiếu nại là tổ chức, cá nhân bị khiếu nại về hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh có các quyền sau đây:
a) Được biết thông tin về việc bị khiếu nại;
b) Giải trình về các nội dung bị khiếu nại.
3. Bên bị điều tra là tổ chức, cá nhân bị Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định tiến hành điều tra trong các trường hợp quy định tại Điều 80 của Luật này và có các quyền sau đây:
a) Tham gia vào các giai đoạn trong quá trình tố tụng cạnh tranh;
b) Đưa ra thông tin, tài liệu, đồ vật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
c) Được biết về thông tin, tài liệu, đồ vật mà bên khiếu nại hoặc Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh đưa ra;
d) Được nghiên cứu tài liệu trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh và được ghi chép, sao chụp tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia và trình bày ý kiến tại phiên điều trần;
e) Đề nghị triệu tập người làm chứng;
g) Đề nghị trưng cầu giám định;
h) Kiến nghị thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh;
i) Ủy quyền cho người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tham gia tố tụng cạnh tranh;
k) Đề nghị Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chấp nhận đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vào tham gia tố tụng cạnh tranh;
l) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
4. Bên bị điều tra, bên khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a. Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, đồ vật cần thiết liên quan đến kiến nghị, yêu cầu của mình;
b. Có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
c. Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết trong quá trình tham gia tố tụng cạnh tranh; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
d. Thi hành quyết định của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người được bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu bằng văn bản tham gia tố tụng cạnh tranh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Những người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
a) Luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có kiến thức pháp luật, không trong thời gian bị khởi tố hình sự, không có án tích.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều bên trong cùng một vụ việc nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những bên đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một bên trong vụ việc.
4. Khi làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đăng ký phải xuất trình văn bản yêu cầu bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ liên quan của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
5. Khi tham gia tố tụng cạnh tranh, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tham gia vào các giai đoạn trong quá trình tố tụng cạnh tranh;
b) Xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ và cung cấp thông tin, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện;
c) Nghiên cứu tài liệu trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh và được ghi chép, sao chụp tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện;
d) Được thay mặt bên mà mình đại diện kiến nghị thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh;
đ) Tôn trọng sự thật và pháp luật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
e) Có mặt theo giấy mời hoặc giấy triệu tập của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
g) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết trong quá trình tham gia tố tụng cạnh tranh; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
h) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc cạnh tranh có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
2. Người làm chứng có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a. Cung cấp toàn bộ tài liệu, giấy tờ, đồ vật mà mình có được liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh; khai báo trung thực với Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh về tất cả những tình tiết có liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh mà mình biết được;
b. Tham gia phiên điều trần và trình bày trước Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
c. Được nghỉ việc trong thời gian Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia phiên điều trần hoặc lấy lời khai nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
d. Được chi trả các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
đ. Được từ chối khai báo nếu việc khai báo liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư hoặc việc khai báo có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho bên khiếu nại hoặc bên bị điều tra là người có quan hệ thân thích với mình;
e. Bồi thường thiệt hại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc cho tổ chức, cá nhân khác;
g. Có mặt tại phiên điều trần theo giấy triệu tập của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh nếu việc khai báo của người làm chứng phải thực hiện công khai tại phiên điều trần;
h. Cam đoan trước Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên;
i. Được bảo vệ theo quy định của pháp luật.
3. Người làm chứng từ chối khai báo, khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khi được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
1. Người giám định là người am hiểu và có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định được Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trưng cầu hoặc được các bên liên quan đề nghị giám định trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh từ chối trưng cầu giám định.
2. Người giám định có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a.Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu cơ quan, tổ chức, người trưng cầu giám định, người đề nghị giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b.Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng cạnh tranh về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
c.Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d.Phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định, người đề nghị giám định biết về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp không đủ hoặc không sử dụng được cho việc giám định;
đ.Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại cơ quan trưng cầu giám định, người đề nghị giám định cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e.Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định; không tiếp xúc riêng với những người tham gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến tính khách quan của kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định; không thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ cơ quan tiến hành tố tụng, người đề nghị giám định trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh từ chối trưng cầu giám định;
g.Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Người giám định từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng hoặc kết luận giám định sai sự thật hoặc khi được cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
4. Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Là bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc là người thân thích của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Đã tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ việc cạnh tranh;
c) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư khi làm nhiệm vụ.
1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng cạnh tranh không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh yêu cầu để phiên dịch hoặc do bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan lựa chọn hoặc do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chấp thuận.
2. Người phiên dịch có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a. Có mặt theo giấy triệu tập;
b. Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c. Đề nghị người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh giải thích thêm nội dung cần phiên dịch;
d. Không được tiếp xúc với người tham gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ. Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Là bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc là người thân thích của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Đã tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ việc cạnh tranh;
c) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư khi làm nhiệm vụ.
4. Quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với người hiểu biết dấu hiệu của người tham gia tố tụng cạnh tranh là người khuyết tật nghe, nói. Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người tham gia tố tụng cạnh tranh là người khuyết tật nghe, nói hiểu biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người không có khiếu nại trong vụ việc cạnh tranh, không phải là bên bị điều tra nhưng việc giải quyết vụ việc cạnh tranh có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ tự mình đề nghị hoặc được bên khiếu nại, bên bị điều tra đề nghị và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng cạnh tranh với bên khiếu nại hoặc bên bị điều tra.
Thủ tục yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện theo thủ tục khiếu nại vụ việc cạnh tranh.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng cạnh tranh với bên khiếu nại hoặc chỉ có quyền lợi thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 67 của Luật này.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng cạnh tranh với bên bị điều tra hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 67 của Luật này.
Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch phải được lập thành văn bản trong đó nêu rõ lý do.
1. Việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong quá trình xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch.
Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc cử người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.
1. Tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh có trách nhiệm thông báo và cung cấp thông tin, chứng cứ cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, chứng cứ trung thực cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
3. Trong trường hợp được yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện các biện pháp cần thiết để giữ bí mật về thông tin và danh tính của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, chứng cứ.
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, xác minh và đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh do tổ chức, cá nhân cung cấp.
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật này cung cấp thêm thông tin, chứng cứ để làm rõ về hành vi vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh có quyền thực hiện khiếu nại vụ việc cạnh tranh đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
2. Thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
3. Hồ sơ khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
b) Chứng cứ để chứng minh các nội dung khiếu nại có căn cứ và hợp pháp;
c) Các thông tin, chứng cứ liên quan khác mà bên khiếu nại cho rằng cần thiết để giải quyết vụ việc.
4. Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin, chứng cứ đã cung cấp cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời thông báo cho bên bị khiếu nại.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo cho các bên liên quan quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại.
Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thời gian bổ sung hồ sơ một lần nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu nại.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bên khiếu nại có quyền rút hồ sơ khiếu nại và Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia dừng việc xem xét hồ sơ khiếu nại.
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hiệu khiếu nại đã hết;
2. Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
3. Bên khiếu nại không bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này;
4. Bên khiếu nại xin rút hồ sơ khiếu nại.
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
1. Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 77 của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này;
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
1.Thời hạn điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh là 09 tháng kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
2.Thời hạn điều tra vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 90 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 60 ngày.
3.Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là 60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 45 ngày.
4.Việc gia hạn điều tra phải được thông báo đến bên bị điều tra và các bên liên quan chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày kết thúc thời hạn điều tra.
1. Trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính sau đây theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
c) Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh.
1. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh tiến hành lấy lời khai của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, tổ chức, cá nhân liên quan khác để thu thập và xác minh các thông tin, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ việc cạnh tranh.
2. Việc lấy lời khai quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Trong trường hợp cần thiết, việc lấy lời khai có thể được tiến hành bên ngoài trụ sở của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
3. Biên bản ghi lời khai phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ vào từng trang. Người khai có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản còn phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản vào từng trang.
4. Trường hợp người được lấy lời khai từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản, điều tra viên vụ việc cạnh tranh tiến hành lấy lời khai phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
1. Trong quá trình điều tra, các bên có quyền đề nghị Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh triệu tập người làm chứng. Bên đề nghị triệu tập người làm chứng có nghĩa vụ trình bày lý do cần thiết phải có người làm chứng để Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định.
2. Việc lấy lời khai của người làm chứng phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 83 của Luật này.
1. Trong quá trình điều tra, khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, điều tra viên vụ việc cạnh tranh phải báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh xem xét, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chuyển một phần hoặc toàn bộ hồ sơ liên quan đến dấu hiệu của tội phạm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp xác định không có căn cứ hoặc không khởi tố vụ án hình sự về tội vi phạm quy định về cạnh tranh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để tiếp tục điều tra theo quy định của Luật này. Thời hạn điều tra được tính từ ngày Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia nhận lại hồ sơ.
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
1.Trong quá trình điều tra không thể thu thập chứng cứ để chứng minh được hành vi vi phạm theo quy định của Luật này;
2.Bên khiếu nại rút hồ sơ khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chấp thuận;
3.Trường hợp thực hiện điều tra quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chấp thuận.
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tự mình hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia hoặc theo đề nghị của các bên liên quan khôi phục điều tra trong các trường hợp sau đây:
a) Bên bị điều tra không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ cam kết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 86 của Luật này;
b) Việc chấp thuận cam kết của bên bị điều tra dựa trên các thông tin không đầy đủ, không chính xác hoặc thông tin sai lệch do các bên cung cấp.
2. Thời hạn điều tra sau khi có quyết định khôi phục điều tra là 04 tháng.
1. Sau khi kết thúc điều tra, điều tra viên vụ việc cạnh tranh lập báo cáo điều tra gồm các nội dung chủ yếu sau đây để trình Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh:
a.Tóm tắt vụ việc;
b.Xác định hành vi vi phạm;
c.Tình tiết và chứng cứ được xác minh;
d.Đề xuất biện pháp xử lý.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra kết luận điều tra và chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh, báo cáo điều tra và kết luận điều tra đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để tổ chức xử lý theo quy định của Luật này.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế;
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định;
c) Đình chỉ giải quyết vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế.
2. Thời hạn xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế trong trường hợp điều tra bổ sung là 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung.
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh;
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định;
c) Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
2. Thời hạn xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong trường hợp điều tra bổ sung là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung.
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh để xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có thể yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tiến hành điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 60 ngày kể từ ngày yêu cầu.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được thành lập hoặc ngày nhận được báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh theo quy định tại Điều 92 của Luật này hoặc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại Điều 94 của Luật này.
4. Trước khi ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải mở phiên điều trần theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
5. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trên cơ sở thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số.
1.Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong các trường hợp sau đây:
a) Bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả;
b) Trường hợp thực hiện điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
2.Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
a.Bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả;
b.Trường hợp thực hiện điều tra quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
3.Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho bên khiếu nại, bên bị điều tra và công bố công khai.
1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật này, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải mở phiên điều trần.
2. Phiên điều trần được tổ chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh thì có thể được tổ chức kín.
3. Quyết định mở phiên điều trần và giấy triệu tập tham gia phiên điều trần phải được gửi cho bên khiếu nại, bên bị điều tra và các tổ chức, cá nhân liên quan chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày mở phiên điều trần; trường hợp đã được Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia phiên điều trần mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc đã được triệu tập tham gia phiên điều trần hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh vẫn tiến hành xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định.
4. Những người tham gia phiên điều trần bao gồm:
a) Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
b) Bên khiếu nại;
c) Bên bị điều tra;
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị điều tra;
đ) Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và điều tra viên vụ việc cạnh tranh đã điều tra vụ việc cạnh tranh;
e) Thư ký phiên điều trần;
g) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và những người khác được ghi trong quyết định mở phiên điều trần.
5. Tại phiên điều trần, người tham gia phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Các ý kiến và tranh luận tại phiên điều trần phải được ghi vào biên bản.
1. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt nội dung vụ việc;
b) Phân tích vụ việc;
c) Kết luận xử lý vụ việc.
2. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được tống đạt cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký.
3. Việc tống đạt quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được thực hiện bằng một hoặc một số phương thức sau đây:
a) Trực tiếp;
b) Qua bưu điện;
c) Qua người thứ ba được ủy quyền.
4. Trường hợp không tống đạt được theo một trong các phương thức quy định tại khoản 3 Điều này thì quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được niêm yết công khai hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, tổ chức, cá nhân không nhất trí với một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
1.Đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a. Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;
b. Tên, địa chỉ của bên làm đơn khiếu nại;
c. Số, ngày, tháng, năm của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại;
d. Lý do của việc khiếu nại và yêu cầu của bên làm đơn khiếu nại;
đ. Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên làm đơn khiếu nại.
2. Đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh kèm theo thông tin, chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thụ lý giải quyết, thông báo bằng văn bản cho bên khiếu nại và các bên liên quan đến nội dung đơn khiếu nại; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1.Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại vẫn tiếp tục được thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định đó. Quyết định tạm đình chỉ của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia hết hiệu lực kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật.
1. Việc giải quyết khiếu nại đối với vụ việc hạn chế cạnh tranh được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bao gồm Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và tất cả các thành viên khác của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, trừ các thành viên đã tham gia Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
b) Việc ra quyết định giải quyết khiếu nại phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại tham gia.
Quyết định giải quyết khiếu nại được thông qua bằng cách biểu quyết theo đa số; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng giải quyết khiếu nại;
c) Thời hạn giải quyết khiếu nại là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại.
2. Việc giải quyết khiếu nại đối với vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế, cạnh tranh không lành mạnh được quy định như sau:
a) Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền;
b) Thời hạn giải quyết khiếu nại là 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
3. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
1. Giữ nguyên quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh để giải quyết lại trong các trường hợp sau đây:
a) Thành phần Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh không đúng quy định của Luật này;
b) Có vi phạm nghiêm trọng về tố tụng cạnh tranh;
c) Có tình tiết mới dẫn đến khả năng thay đổi cơ bản quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh không thể biết được.
4. Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị hủy theo quy định tại khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia giao lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật này. Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vi phạm trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này không được tiếp tục tham gia điều tra, xử lý vụ việc này.
1. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được gửi đến tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành.
1. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Tòa án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
1. Các quyết định sau đây phải được công bố công khai, trừ nội dung quy định tại Điều 105 của Luật này:
a) Quyết định được hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm;
b) Quyết định về việc tập trung kinh tế;
c) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
d) Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia công bố công khai các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này sau khi quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia công bố và đăng tải báo cáo kết quả hoạt động hằng năm trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiến hành hoạt động hợp tác với các cơ quan cạnh tranh của nước ngoài trong quá trình tố tụng cạnh tranh để kịp thời phát hiện, điều tra và xử lý đối với các hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh.
2. Phạm vi hợp tác quốc tế trong quá trình tố tụng cạnh tranh bao gồm tham vấn, trao đổi thông tin, tài liệu hoặc các hoạt động hợp tác quốc tế phù hợp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Hợp tác quốc tế trong tố tụng cạnh tranh được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa ký kết hoặc chưa gia nhập điều ước quốc tế có liên quan thì việc hợp tác quốc tế trong tố tụng cạnh tranh được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại nhưng không được trái với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.
Article 54. Principles of competition legal proceedings
1. All competition legal proceedings of competition presiding agencies, competition presiding officers, participants in competition legal proceedings and concerned entities must comply with the provisions of this Law.
2. In the process of carrying out competition legal proceedings, the competition presiding agencies, competition presiding officers and participants in competition legal proceedings must, within the scope of their respective tasks and powers, keep secrets of the competition case and trade secrets of enterprises as per the law.
3. Legitimate rights and interests of enterprises and relevant entities shall be respected during the competition legal proceedings.
Article 55. Language and script used in competition legal proceedings
The language and script used in competition legal proceedings is Vietnamese. Participants to competition legal proceedings shall be entitled to use their native language and script; in this case interpretation is required.
1. Evidences are facts used as grounds for determining whether or not violations against competition law exist, violating enterprises and other details which are meaningful in the settlement of competition cases.
2. Evidences are collected from the following sources:
a) Readable, audible, visible materials, electronic data;
b) Exhibits;
c) Testimonies, explanations of witnesses;
d) Testimonies, explanations of complainants, investigated parties, related entities;
dd) Expertise conclusions;
e) Records made during the investigation, settlement of competition cases;
g) Other documents, objects or sources prescribed by law.
3. Determination of evidence:
a) Readable documents shall be regarded as evidence if they are originals or notarized/authenticated copies provided or certified by involved or competent entities.
b) Audible and visible materials shall be regarded as evidence if they are presented together with the written explanation by the persons who have such materials about the origin of the materials in case they make records on their own, or the written explanation about the origin of the materials by the persons who have provided such materials to the persons who submit them, or description of the circumstances related to such recording or filming;
c) Electronic data messages in the form of exchange of electronic data, electronic vouchers, electronic mails, telegrams, faxes and other similar forms in accordance with the provisions of law on e-transactions;
d) Exhibits regarded as evidence that must be original objects related to the case;
dd) Statements, testimonies of witnesses; statements, testimonies and explanations of the complainant, the person against whom the complaint is made (hereinafter referred to as respondent), the investigated party or relevant entities shall be regarded as evidence if they are recorded in writing, audio tapes, audio disks, video clips or by other audio and visual equipment as prescribed in Points a and b of this Clause or made verbally at the hearing;
e) Expertise conclusions shall be regarded as evidence if the expertise is carried out in accordance with the procedures prescribed by law.
4. The Government shall provide guidelines for this Article.
Article 57. Responsibility for collaborating with and supporting the National Competition Commission
1. Competent bodies/persons, within the scope of their respective functions, duties and powers, shall be responsible for collaborating with and supporting the investigation and settlement of competition cases at the request of the National Competition Commission, the Competition Investigation Agency and the Anti-Competitive Settlement Council.
2. Enterprises, entities shall have to fully, accurately and promptly provide the information and documents they are managing or owning at the request of the National Competition Commission, the Competition Investigation Agency and Anti-Competitive Settlement Council.
Section 2. COMPETITION PRESIDING AGENCIES, COMPETITION PRESIDING OFFICERS
Article 58. Competition presiding agencies, competition presiding officers
1. Competition presiding agencies include:
a) National Competition Commission;
b) Anti-competitive settlement council;
c) Anti-competitive complaint handling council;
d) Competition Investigation Agency;
2. Competition presiding officers include:
a) President of the National Competition Commission;
b) President of the anti-competitive settlement council;
c) Members of the anti-competitive settlement council;
d) Members of anti-competitive complaint handling council;
dd) Head of Competition Investigation Agency;
e) Investigators;
g) Hearing clerks.
Article 59. Tasks and powers of the President of the National Competition Commission when conducting competition legal proceedings
1. Decide the establishment of the anti-competitive settlement council to settle anti-competitive practices and appoint a hearing clerk among officials of the National Competition Commission.
2. Decide the replacement of members of the anti-competitive settlement council, hearing clerks.
3. Set up an anti-competitive complaint handling council and act as the council chairperson.
4. Handle complaints against decisions on settlement of violations against regulations on economic concentration or unfair competition.
5. Require competent authorities to apply, change or cancel measures to prevent and guarantee imposition of sanctions against administrative violations in the investigation and handling of competition cases as prescribed in law on sanctions against administrative violations.
6. Decide the settlement of violations against economic concentration regulations.
7. Decide the settlement of unfair competition cases.
8. Other duties and powers prescribed by this Law.
Article 60. Anti-competitive settlement council
1. The anti-competitive settlement council shall be set up by of the President of the National Competition Commission to deal with specific anti-competitive cases. It shall automatically terminate operation and dissolve upon completion of its tasks. Anti-competitive settlement council operates independently and in line with the law.
2. The number of members of an anti-competitive settlement council shall be 3 or 5. These members shall be selected by the President of the National Competition Commission among the members of the National Competition Commission, of whom one shall be assigned to be the President of the anti-competitive settlement council.
3. When handling anti-competitive cases, anti-competitive settlement council shall operate on the principle of collectivity and under the majority rule.
Article 61. Duties and powers of anti-competitive settlement council and its chairperson and members
1. An anti-competitive settlement council has duties and powers to:
a) Open a hearing;
b) Summon participants to the hearing;
c) Summon witnesses at the request of involved parties;
d) Solicit expert opinion; replace expert witnesses or interpreters;
dd) Require Competition Investigation Agency to conduct further investigation;
e) Suspend the settlement of anti-competitive cases;
g) Handle anti-competitive cases;
h) Request the President of National Competition Commission to perform duties and powers as prescribed in Clause 2 and Clause 5 Article 59 of this Law;
i) Other duties and powers prescribed by this Law.
2. The chairperson of anti-competitive settlement council has duties and powers to:
a) Handle anti-competitive cases;
b) Summon and preside over meetings of the anti-competitive settlement council;
c) Sign documents of the anti-competitive settlement council;
d) Other duties and powers prescribed by this Law.
3. Members of anti-competitive settlement council have duties and powers to:
a) Join all meetings of anti-competitive settlement council;
b) Discuss and vote on issues under duties and powers of anti-competitive settlement council.
Article 62. Duties and powers of the Head of Competition Investigation Agency when conducting competition legal proceedings
1. The Head of Competition Investigation Agency shall have the duties and powers to:
a) Decide the investigation of competition cases upon the approval of the President of the National Competition Commission;
b) Decide the assignment of investigators for competition cases;
c) Request entities to provide documents, information, objects and explanation related to the cases at the request of investigators;
d) Decide the replacement of investigators of competition cases;
dd) Solicit expert opinion; replace expert witnesses or interpreters in the course of investigation;
e) Summon witnesses at the request of involved parties;
g) Decide the extension or suspension of investigation of competition cases upon the approval of the President of the National Competition Commission;
h) Propose the President of National Competition Commission to request competent authorities to apply, change or cancel measures to prevent and guarantee imposition of sanctions against administrative violations in the course of investigation;
i) Conclude the investigation of competitions cases;
k) Join hearings;
l) Other duties and powers prescribed by this Law.
2. Upon the completion of the investigation process, the Head of the Competition Investigation Agency shall sign the final investigation report, submit the investigation report and the entire competition case dossier to the President of the National Competition Commission.
Article 63. Duties and powers of investigators when conducting competition legal proceedings
1. Investigate competition cases as assigned by the Head of the Competition Investigation Agency.
2. Produce an investigation report upon completion of the investigation.
3. Preserve the materials provided.
4. Be held accountable to the Head of the Competition Investigation Agency and before the law for the performance of their duties and powers.
5. Join hearings.
6. Carry out investigation measures in the course of investigating competition cases as per the law.
7. Propose the Head of Competition Investigation Agency to extend, suspend and conclude the investigation of competitions cases, solicit expert opinion, or replace expert witnesses or interpreters during the investigation.
8. Report to Head of the Competition Investigation Agency for proposal to the President of the National Competition Commission who shall then request competent authority to apply measures to prevent and guarantee imposition of sanctions against administrative violations during investigation.
9. Other duties and powers prescribed by this Law.
Article 64. Duties and powers of hearing clerks
1. Prepare necessary professional operations before the opening of the hearing.
2. Read the rules of the hearing.
3. Report to the anti-competitive settlement council on the presence or absence of persons summoned to the hearing.
4. Take minutes of the hearing.
5. Perform other tasks assigned by the chairperson of the anti-competitive settlement council.
Article 65. Replacement of competition presiding officers
1. Members of the anti-competitive settlement council, investigators, hearing clerks shall be replaced if they fall into one of the following cases:
a) Being relatives of the investigated party or the complainant;
b) Being person with relevant rights and obligations to the competitions cases;
c) There are obvious grounds to believe that they are biased when performing their duties.
2. The President of National Competition Commission shall replace members of the anti-competitive settlement council or hearing clerks at his/her discretion or at the request of anti-competitive settlement council.
3. At the hearing, in case of replacement of member(s) of the anti-competitive settlement council or the hearing clerk, the anti-competitive settlement council shall issue a decision to postpone the hearing and request the President of National Competition Commission to replace the members of the anti-competitive settlement council or the hearing clerk. The hearing shall not be suspended more than 15 days from the date of suspension.
Section 3. PARTICIPANTS IN COMPETITION LEGAL PROCEEDINGS
Article 66. Participants in competition legal proceedings
1. The complainant.
2. The respondent.
3. The investigated party.
4. Person with relevant rights and obligations.
5. Persons protecting legitimate rights and interests of the complainant, respondent, investigated party, persons with related interests and obligations.
6. Witnesses.
7. Expert witnesses.
8. Interpreters.
Article 67. Rights and obligations of complainants, respondents and investigated parties
1. Complainant is an organization or individual who files a complaint prescribed in Article 77 of this Law to National Competition Commission for investigation as prescribed in Article 78 of this Law. A complainant has the following rights:
a) The rights prescribed in Clause 3 of this Article;
b) Propose the President of the National Competition Commission to request competent authority to apply measures to prevent and guarantee imposition of sanctions against administrative violations during investigation.
2. Respondent is an organization or individual against whom the complaint about competition violation is made. A respondent has rights to:
a) Be informed of information about the complaint;
b) Explain matters of complaint.
3. Investigated party is an organization or individual against whom the National Competition Commission carries out an investigation in the cases prescribed in Article 80 of this Law. An investigated party has rights to:
a) Participate in stages of the competition procedure;
b) Provide information, documents and objects to protect their legitimate rights and interests;
c) Be informed of information, documents and objects presented by the complainant or the Competition Investigation Agency;
d) Study documents in the competition case dossier and to record, copy necessary documents included in the competition case dossier in order to protect their legitimate rights and interests; except for documents and evidence which cannot be publicized in accordance with law;
dd) Participate and present opinions at the hearing;
e) Request the presence of witnesses;
g) Request solicitation of expert opinion;
h) Request replacement of competition presiding officers, participants in competition legal proceedings;
i) Authorize protectors of their rights and legitimate interests to participate in competition legal proceedings;
k) Request the Completion Investigation Agency, anti-competitive settlement council to accept the participation of persons with related interests and obligations in competition legal proceedings;
l) Other rights as per the law.
4. Investigated parties and complainants have obligations to:
a. Provide sufficient and accurate information, documents, objects related to their proposals or requests in a timely manner;
b. Be present in response to the summonses of the Competition Investigation Agency and the anti-competitive settlement council.
c. Not to disclose investigation secrets which they know in the process of participating in competition procedures; not to use the recorded or copied documents in the competition case dossier for the purpose of infringing upon the interests of the State and legitimate rights and interests of other organizations or individuals;
d. Execute decisions of the National Competition Commission, the competition settlement council and the Competition Investigation Agency.
Article 68. Protectors of legitimate rights and interests of the complainant, respondent, investigated party, persons with related interests and obligations
1. Protectors of legitimate rights and interests of the complainant, respondent, investigated party, persons with related rights and obligations are participants in competition legal proceedings to protect the legitimate rights and interests of the complainant, respondent, investigated party or person with related rights and obligations at their written requests.
2. The following persons may act the protectors of legitimate rights and interests of the complainant, respondent, investigated party, or persons with related rights and obligation when so requested:
a) Lawyers as prescribed by law on lawyers;
b) Vietnamese citizens who have full legal capacity, have legal knowledge, have no criminal convictions and have not been charged with offences.
3. Protectors of the legitimate rights and interests of the complainant, respondent, the investigated party, persons with related rights and obligations may protect the legitimate rights and interests of more than one party in the same case if the legitimate right and interests of those parties are not opposite. Multiple protectors of legitimate rights and interests may jointly protect the legitimate rights and interests of one party in a case.
4. When a person registers as a protector of legitimate rights and interests of the complainant, respondent, investigated party, or person with related rights and obligations, he/she must present the written request made by the complainant, respondent, investigated party, or person with related rights and obligations.
5. When participating in competition legal proceedings, the protector of the legitimate rights and interests of the complainant, respondent, investigated party or person with related rights and obligations shall have rights and obligations to:
a) Participate in stages of the competition procedure;
b) Verify and collect evidence and submit them in order to protect the legitimate rights and interests of the party which they represent;
c) Study documents in the competition case dossiers and to take notes and copy necessary documents in such dossiers in order to protect the legitimate rights and interests of the parties which they represent;
d) Propose the replacement of competition presiding officers and/or participants in competition legal proceedings, on behalf of the parties they represent;
dd) Respect truth and law; not to bribe, force or incite other persons to give false testimonies or supply untruthful documents;
e) Appear in response to the summonses of the National Competition Commission, Competition Investigation Agency and competition settlement council;
g) Not to disclose investigation secrets they know in the process of participating in competition legal proceedings; not to use their notes and copies of documents in the competition case dossiers for the purpose of infringing upon the State's interests or legitimate rights and interests of organizations and individuals;
h) Other rights and obligations as prescribed by law.
1. Persons who know about details related to competition cases may be summoned by the Competition Investigation Agency, anti-competitive settlement council to participate in competition legal proceedings in the capacity as witnesses. A legally incapacitated person may not act as a witness.
2. A witness shall have rights and obligations to:
a. Supply all documents, papers and things they have, which are related to the settlement of competition cases; give testimony to the Competition Investigation Agency, the anti-competitive settlement council on all details they know, which are related to the settlement of competition cases;
b. Participate in hearings and give testimony to the anti-competitive settlement council;
c. Be allowed to take leave when they are summoned by or give testimony to the Competition Investigation Agency or the anti-competitive settlement council if they are working for agencies, organizations or enterprises;
d. Be paid for relevant expenses as prescribed by law;
dd. Refuse to give testimony if such testimony is related to State secrets, professional secrets, trade secrets or personal privacy or badly, disadvantageously affects the complainant or investigated party who are their close relatives;
e. Pay damages and take legal liability for their false testimony causing damage to the complainant, investigated party or other entities;
g. Appear at the hearings in response to the summonses of the anti-competitive settlement council if they must give testimony publicly at the hearings;
h. Pledge before the Competition Investigation Agency or the anti-competitive settlement council to exercise their rights and fulfill their obligations, except for minor witnesses;
i. Witnesses shall be protected as per the law.
3. Witnesses who refuse to give testimony, give false testimony, supply false materials or are absent without justifiable reasons when being summoned by the Competition Investigation Agency or the anti-competitive settlement council shall have to bear liability as per the law, except for the case prescribed at Point dd Clause 2 of this Article.
1. Expert witness is a person who is knowledgeable about an area of expertise at the request of the Head of Competition Investigation Agency or the anti-competitive settlement council or at the request of the involved parties in a case where the Head of Competition Investigation Agency or anti-competitive settlement council refuses the solicitation of expert opinion.
2. An expert witness shall have rights and obligations to:
a. Read documents in the competition case dossier which are related to the subject matters requiring expert opinions; to request the relevant entities, the expertise solicitor to supply documents necessary for giving expert opinions;
b. Raise questions to the participants in competition legal proceedings on matters related to subject matters requiring expert opinions;
c. Appear in response to the summonses of the competition presiding agencies c, give answers on matters related to the expertise as well as make expertise conclusions in an honest, grounded and objective manner;
d. Notify in writing the expertise solicitor of the impossibility to perform expertise because the subject matters requiring expert opinions fall beyond their professional capability or the supplied documents are not enough or are of no use for expertise;
dd. Preserve the received documents and return them to the expertise solicitor together with the expertise conclusions or the notice on the impossibility to perform expertise;
e. Not to collect by themselves documents for expertise, not to privately contact other participants in competition legal proceedings if such contact affects the impartiality of the expertise results; not to disclose information they know during the expertise, not to notify the expertise results to other persons, except for presiding agencies, expertise solicitor in a case where the Head of Competition Investigation Agency, anti-competitive settlement council refuses the solicitation of expert opinion;
g. Be paid for relevant expenses as prescribed by law.
3. Expert witnesses who refuse to give expertise conclusions without justifiable reasons or give false expertise conclusions or are absent without justifiable reasons when summoned by competition presiding agencies shall have to bear liability as per the law.
4. An expert witness must refuse to participate in competition legal proceedings or be replaced in the following cases:
a) He/she is the complainant, investigated party, person with relevant rights and obligations or relative of the complainant, investigated party, person with relevant interests;
b) He has participated in competition legal proceedings as a protector of legitimate rights and interests, witness or interpreter in the same competition case;
c) There are obvious grounds to believe that he/she is biased when performing his/her duties.
1. Interpreter is a person who is capable of translating a language other than Vietnamese into Vietnamese and vice versa in case where participants in competition legal proceedings cannot use Vietnamese. The interpreter may be requested by Competition Investigation Agency, the anti-competitive settlement council or selected by the complainant, investigated party or person with relevant rights and obligations or agreed upon by involved parties with approval of the Competition Investigation Agency or the anti-competitive settlement council.
2. An interpreter shall have rights and obligations to:
a. Appear in answer to the summonses;
b. Interpret in a truthful, objective and accurate manner;
c. Ask competition presiding officers, participants in competition legal proceedings to clarify the contents to be interpreted;
d. Not to contact other participants in competition legal proceedings if such contact may affect the truthfulness, objectivity and accuracy of the interpretation;
dd. Be paid for relevant expenses as prescribed by law.
3. The expert witness must refuse to participate in competition legal proceedings or be replaced in the following cases:
a) He/she is the complainant, investigated party, person with relevant rights and obligations or relative of the complainant, investigated party, person with relevant interests;
b) He has participated in competition legal proceedings as a protector of legitimate rights and interests or expert witness in the same competition case;
c) There are obvious grounds to believe that he/she is biased when performing his/her duties.
4. The provisions of this Article also apply to those who understand the sign language of participants in competition legal proceedings with hearing or speech impairments. Where only the representatives or relatives of participants in competition legal proceedings with hearing or speech impairments can understand the latter’s sign language, they may be accepted by the Competition Investigation Agency or the competition settlement council to act as interpreters for such hearing/speech-impaired persons.
Article 72. Persons with relevant rights and obligations
1. Persons with rights and obligations related to a competition case are those who do not complain about the competition case or are not the investigated party, yet the settlement of the competition case is related to their rights and obligations. Therefore, they propose themselves or are requested by the complainant or the investigated party and accepted by the Competition Investigation Agency or the anti-competitive settlement council for participation in the procedures as persons with related rights and obligations, or are requested by the Competition Investigation Agency or the anti-competitive settlement council to participate in the procedures as persons with related rights and obligations.
2. Persons with related interests, obligations may file independent claims or participate in competition legal proceedings on the side of the complainant or investigated party.
The procedures for filing independent claims shall be compliant with procedures for competition claims.
3. Persons with related interests, obligations who file independent claims, participate in competition legal proceedings on the side of the complainant or persons with interests only shall have the rights and obligations prescribed in Clause 1 and Clause 4 Article 67 of this Law.
4. Persons with related interests, obligations who participate in competition legal proceedings on the side of the investigated parties or persons with obligations only shall have the rights and obligations prescribed in Clause 3 and Clause 4 Article 67 of this Law.
Article 73. Refusing expertise, interpretation or requesting replacement of expert witnesses or interpreters
The refusal of expertise or interpretation or request for replacement of expert witnesses or interpreters must be made in writing with clear explanation.
Article 74. Deciding replacement of expert witnesses or interpreters
1. The replacement of expert witnesses or interpreters shall be decided by the Head of Competition Investigation Agency, except for the case prescribed in Clause 2 hereof.
2. During a hearing, the replacement of expert witnesses or interpreters shall be decided by the anti-competitive settlement council.
If it is necessary to replace expert witnesses or interpreters at the hearing, the anti-competitive settlement council shall issue a decision to postpone the hearing. The solicitation of other expert witnesses or appointment of other interpreters shall comply with the provisions of Articles 70 and 71 of this Law.
Section 4. PROCEDURES FOR INVESTIGATION AND SETTLEMENT OF COMPETITION CASES
Article 75. Provision of information on violations
1. An entity when having doubt or detecting signs of violation of the provisions of this Law shall have to notify and provide information and evidence for the National Competition Commission.
2. Organizations and individuals shall be responsible for the truthfulness of the information and evidence provided to the National Competition Commission.
3. When required, the National Competition Commission take necessary measures to ensure the confidentiality of information and identity of the organizations or individuals providing information or evidence.
Article 76. Receipt, verification and evaluation of information on violations
1. The National Competition Commission shall be responsible for receiving, verifying and evaluating information and evidence on violations provided by organizations and individuals.
2. The National Competition Commission shall have the right to request the organizations and individuals specified in Clause 1 Article 78 of this Law to provide further information, documents and evidence to clarify signs of violation.
Article 77. Complaints against competition cases
1. Organizations and individuals assuming that their rights and interests are breached due to violations of this Law shall have the right to lodge complaints against competition cases to the National Competition Commission.
2. The time limit for making such a complaint is 3 years since the performance of the acts with signs of violation of competition law.
3. A complaint dossier shall include:
a) A written complaint, using the form issued by the National Competition Commission;
b) Evidence to prove that contents of the complaint have grounds and legality;
c) Other relevant information (if any) that the complainant considers necessary for settlement of the case.
4. The complainant shall be responsible for the truthfulness of the information and evidence provided to the National Competition Commission.
Article 78. Receipt and verification of complaint dossiers
1. Within 7 days from receipt of the complaint dossier, the National Competition Commission shall verify if the complaint dossier is complete and valid; if it is complete and valid, the National Competition Commission shall notify the complainant and the respondent as the acknowledgement of complaint dossier.
2. Within 15 days from the notices given to relevant parties prescribed in Clause 1 of this Article, the National Competition Commission shall assess the complaint dossier; if it fails to meet requirements prescribed in Clause 3 Article 77 of this Article, the National Competition Commission shall notify the complainant in writing of amendments to the complaint dossier.
The time limit for amendments to the complaint dossier is 30 days from the date of receiving the Commission’s written notice of the amendments. The Commission may extend the time limit for amendments for only 1 time of no more than 15 days at the request of the complainant.
3. Within the time limits set out in Clauses 2 and 3 of this Article, the complainant shall have the right to withdraw the complaint dossier and the National Competition Commission may stop the assessment of the complaint dossier.
Article 79. Return of complaint dossiers
The National Competition Commission shall return a complaint dossier in the following cases:
1. The time limit for making complaint is expired;
2. The complaint does not fall under the authority of the National Competition Commission;
3. The complainant does not amend the complaint dossier according to the provisions of Clause 2 Article 78 of this Law;
4. The complainant withdraws the complaint dossier.
Article 80. Competition investigation decisions
The Head of the Competition Investigation Agency shall issue a competition investigation decision in the following cases:
1. The complaint against a competition case satisfies the requirements prescribed in Article 77 of this Law and does not fall under Article 79 of this Law;
2. The National Competition Commission detects signs of violation of competition law within 3 years from the date the acts with signs of violation are committed.
Article 81. Competition investigation time limit
1. The time limit for investigation of an anti-competitive case is 9 months from the date of investigation decision; in case of complicated case, it may be extended once but not exceeding 3 months.
2. The time limit for investigation of a case in which a violation of economic concentration is found is 90 days from the date of investigation decision; in case of complicated case, it may be extended once but not exceeding 60 days.
3. The time limit for investigation of an unfair competition case is 60 days from the date of investigation decision; in case of complicated case, it may be extended once but not exceeding 45 days.
4. The extension of the investigation time limit must be notified to investigated party and concerned parties within 7 working days before the expiry date of the investigation.
Article 82. Application of measures to prevent and guarantee imposition of sanctions against administrative violations in investigation and settlement of competition cases
1. During the investigation and settlement of competition cases, the President of the National Competition Commission, within his/her competence, shall require competent authorities to apply measures to prevent and guarantee imposition of sanctions against administrative violations in accordance with law on sanctions against administrative violations:
a) Temporarily seizing exhibits and means of violations, licenses, practicing certificates;
b) Searching means of transport and objects;
c) Searching locations suspected to store exhibits and means of violations.
2. The Government shall set forth procedures for application of measures to prevent and guarantee imposition of sanctions against administrative violations in investigation and settlement of competition cases.
Article 83. Taking of testimonies
1. Investigators shall take testimonies of complainants, investigated parties, persons with related rights and obligations, witnesses, concerned organizations and individuals in order to gather and verify necessary information and evidence for settling competition cases.
2. The taking of testimony provided in Clause 1 of this Article shall be conducted at the headquarters of the National Competition Commission. In necessary circumstances, the testimonies may be taken outside the headquarters of the National Competition Commission.
3. The written record of the testimonies must be read by or to givers of testimonies, and be signed or fingerprinted by them. Givers of testimonies have the right to request amendments to the written record of the testimonies and sign or fingerprint on the amended/supplemented parts. The record must bear signatures of the testimony taker and the recorder on every page.
4. If the giver of testimonies refuses to sign or fingerprint the record, the investigator shall take the testimonies and sign the record and provide explanation.
Article 84. Summoning witnesses during investigation
1. The person who requests summoning a witness shall give explanation to the Competition Investigation Agency for consideration.
2. Testimonies taken from the witness shall be recorded as prescribed in Article 83 of this Law.
Article 85. Transfer of competition dossiers showing criminal signs
1. During the investigation, in a case where signs of crime are detected, investigators must report it to the Head of the Competition Investigation Agency for consideration and requesting the President of the National Competition Commission to transfer all or part of the relevant dossier to the competent regulatory body for settlement according to the legal provisions.
2. Where there is no ground or no criminal proceedings shall be instituted against a violation of competition regulations, the competent authority shall return the dossier to the National Competition Commission to continue the investigations in accordance with this Law. The investigation time limit shall commence from the date on which the National Competition Commission receives the dossier back.
Article 86. Suspension of investigation
The Head of the Competition Investigation Agency shall issue a decision to suspend the investigation of a competition case in the following cases:
1. Evidence to prove violations cannot be taken as prescribed in this Law;
2. The complainants withdraws the complaint and the investigated party commits to terminate the investigated act, commit to take remedial measures which are approved by the Competition Investigation Agency;
3. The investigated party commits, in case the investigation falls under the provisions of Clause 2 Article 80, to terminate the investigated acts, commit to take remedial measures which are approved by the Competition Investigation Agency.
Article 87. Re-establishment of investigation
1. The Head of the Competition Investigation Agency shall, on his own or at the request of the President of the National Competition Commission/of any involved party, re-establish the investigation in the following cases:
a) The investigated party fails to comply or complies in an incorrect and incomplete manner with the commitments as prescribed in Clauses 2 and 3 Article 86 of this Law;
b) The investigated party’s decision to accept commitments is based on incomplete, inaccurate or misleading information provided by involved parties.
2. The investigation time limit after the decision on re-establishment of investigation is issued is 4 months.
Article 88. Investigation reports
1. Investigators shall make an investigation report upon completion of the investigation which contains the following key contents and send it to the Head of Competition Investigation Agency:
a) A brief description of the case;
b) Determination of the violation;
c) Verified details and evidence;
d) Proposed handling measures.
2. The Head of the Competition Investigation Agency shall have to sign investigation conclusions and submit the competition case dossier, investigation report and investigation conclusions to the President of the National Competition Commission for settlement in accordance with this Law.
Article 89. Settlement of violation of economic concentration regulations
1. Within 30 days from receipt of the competition case dossier, investigation report and investigation conclusions, the President of the National Competition Commission shall issue a decision to:
a) settle a violation of economic concentration regulations;
b) request Competition Investigation Agency to carry out further investigation if the evidence collected is not sufficient to determine violations against competition regulations. The time limit for further investigation is 30 days from the date of decision; or
c) suspend the settlement of a violation of economic concentration regulations.
2. Time limit for settlement of a violation of economic concentration regulations in case of further investigation is 20 days from the date on which the dossier, investigation report and investigation conclusions are received.
Article 90. Settlement of an unfair competition case
1. Within 15 days from receipt of the competition case dossier, investigation report and investigation conclusions, the President of the National Competition Commission shall issue a decision to:
a) settle the unfair competition case;
b) request Competition Investigation Agency to carry out further investigation if the evidence collected is not sufficient to determine violations against competition regulations. The time limit for further investigation is 30 days from the date of decision; or
c) suspend the settlement of the unfair competition case.
2. Time limit for settlement of an unfair competition case in case of further investigation is 10 days from the date on which the dossier, investigation report and investigation conclusions are received.
Article 91. Settlement of an anti-competitive case
1. Within 15 days from receipt of the competition case dossier, investigation report and investigation conclusions, the President of the National Competition Commission shall establish an anti-competitive settlement council.
2. Within 30 days from the date of establishment, the anti-competitive settlement council may request Competition Investigation Agency to carry out further investigation if the evidence collected is not sufficient to determine violations against competition regulations. The time limit for further investigation is 60 days from the date of request.
3. Within 60 days from the date on which the council is established or the report and conclusions on further investigation are received, the anti-competitive settlement council shall issue a decision to suspend the settlement of competitions case as prescribed in Article 92 of this Law or to issue a settlement decision as prescribed in Article 94 of this Law.
4. Before issuing a decision on settlement of anti-competitive case, the anti-competitive settlement council shall open a hearing as prescribed in Article 93 of this Law.
5. The anti-competitive settlement council shall issue a decision on settlement on anti-competitive case according to discussion, ballot and decision on the majority rule.
Article 92. Suspension of competition case settlement
1. The President of the National Competition Commission shall decide to suspend the settlement of violations of economic concentration regulations and unfair competition cases in the following cases:
a) The complainants withdraws the complaint and the investigated party commits to terminate the investigated act, commit to take remedial measures;
b) The investigated party commits, in case the investigation falls under the provisions of Clause 2 Article 80, to terminate the investigated acts, commit to take remedial measures.
2. The anti-competitive settlement council shall decide to suspend the settlement of anti-competitive cases in the following cases
a) The complainants withdraws the complaint and the investigated party commits to terminate the investigated act, commit to take remedial measures;
b) The investigated party commits, in case the investigation falls under the provisions of Clause 2 Article 80, to terminate the investigated acts, commit to take remedial measures.
The decision on suspension of competition case settlement must be sent to the complainant, the investigated party and made public.
1. Within 15 days before expiry of time limit prescribed in c, 3 Article 91 of this Law, the anti-competitive settlement council shall open a hearing.
2. Such hearing shall be held in public. Where the contents of the hearing are related to national secrets or trade secrets, the hearing shall be held in confidentiality.
3. The decision to open the hearing and invitations to the hearing must be sent to the complainant, the investigated party and related organizations and individuals within 5 working days before the opening of the hearing. If they are absent in the hearing without justifiable reasons or still absent in second hearing although they are summoned validly, the anti-competitive settlement council shall still settle the competitions case as prescribed.
4. Participants in the hearing:
a) Members of the anti-competitive settlement council;
b) The complainant;
c) The investigated party;
d) Protectors of the legitimate rights and interests of the complainant or the investigated party;
dd) The Head of Competition Investigation Agency and investigators who have investigated the competition case;
e) Hearing clerks;
g) Person with relevant rights and obligations and others listed in the hearing opening decision.
5. At the hearing, participants shall present and discuss to protect their rights and legitimate interests. Opinions and arguments presented at the hearing must be recorded.
Article 94. Settlement decision
1. A settlement decision shall at least contain:
a) A brief description of the case;
b) Analysis of the case;
c) Conclusion of the case.
2. The settlement decision shall be served to relevant organizations and individuals within 5 working days from the date of signing.
3. The settlement decision shall be served by one of the following methods:
a) Personal service;
b) Service by post;
c) Service through an authorized third party.
4. If the settlement decision cannot be served using one of the methods prescribed in Clause 3 of this Article, it shall be put up publicly or announced by means of mass media.
Article 95. Effect of settlement decision
A settlement decision shall take effect from the expiry of a complaint period as prescribed in Article 96 of this Law, except for the case prescribed in Clause 2 Article 99 of this Law.
Section 5. HANDLING OF COMPLAINTS AGAINST SETTLEMENT DECISIONS
Article 96. Complaining about a settlement decision
In case of disagreement with a part or the whole of a settlement decision, the organizations or individuals may lodge a complaint with the President of the National Competition Commission within 30 days after receiving the settlement decision.
Article 97. Complaints against settlement decisions
1. A complaint against a settlement decision must at least contain:
a) Date of the complaint;
b) Name and address of the complainant;
c) Code and date of the settlement decision against which the complaint is filed;
d) Grounds for complaint and requests of the complainant;
dd) Signature and seal (if any) of the complainant.
2. The complaint against a settlement decision must be sent to together with additional evidence (if any) proving that the complaint is well-grounded and lawful.
Article 98. Processing of complaints against settlement decisions
Within 10 days after receiving a complaint, the President of the National Competition Commission shall process the complaint and notify the complainant and related parties in writing of the contents of the complaint; in case of refusal, the President of National Competition Commission shall provide explanation in writing.
Article 99. Consequences of complaints against settlement decisions
1. A settlement decision against which a complaint is filed shall continue to be enforced except for the cases stipulated in Clause 2 of this Article.
2. During the handling of complaints, if deeming that the implementation of a part or the whole of complained settlement decision shall result in consequences difficult to remedy, the President of the National Competition Commission shall decide to temporarily suspend the implementation of a part or the whole of such decision. The suspension decision issued by the President of National Competition Commission shall cease to be effective from the date on which the decision on handling of above-mentioned complaint take effect.
Article 100. Handling of complaints against settlement decisions
1. Handling of complaints against settlement decisions:
a) Within 5 working days from acceptance of a complaint, the President of National Competition Commission shall decide to set up a complaint handling council composed of the President of the National Competition Commission and all members of the National Competition Commission, except for members who have participated in the anti-competitive settlement council;
b) The decision on handling of the complaint must be voted by at least two thirds of total members of the complaint handling council.
The decision on handling of complaint shall be adopted by voting under majority rule; in the event of equal votes, the chairperson of the council shall have the deciding vote;
c) The time limit for handling of complaints is 30 days from the date on which the decision on establishment of the complaint handling council is issued.
2. Handling of complaints against decisions on settlement of violations of economic concentration regulations or unfair competition:
a) After receiving a complaint, the President of the National Competition Commission shall have to handle the complaint within his/her competence;
b) The time limit for handling of complaints is 30 days from the date on which the complaint is accepted.
3. In complicated cases, the time limit for handling complaint prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article may be extended but for no more than 45 days.
Article 101. Handling of complaints against settlement decisions
1. Uphold the settlement decision.
2. Amend a part or the whole of the settlement decision.
3. Cancel the settlement decision for re-settlement in any of the following cases:
a) The composition of the anti-competitive settlement council does not comply with this Law;
b) There is a serious violation against competition legal proceedings;
c) There are new facts leading possibly basic changes of the settlement decision that are not found during the investigation.
4. If the settlement decision is cancelled as prescribed in Article 3 of this Article, the President of National Competition Commission shall return the dossier in question to the Competition Investigation Agency or set up an anti-competitive settlement council as prescribed in this Law. A member of the anti-competitive settlement council or an investigator who commits a violation prescribed in Point a and b Clause 3 of this Article shall not be allowed to keep participating in investigation and settlement of this case.
Article 102. Effect of complaint handling decisions
1. A decision on handling of the complaint against settlement decision shall take effect from the day on which it is signed.
2. Within 5 working days from the date of signing, the decision on handling of the complaint against settlement decision shall be sent to relevant entities for further enforcement.
Article 103. Initiation of a lawsuit against complaint handling decisions
1. In case of disagreement with a complaint handling decision, the related party may initiate a lawsuit against a part or the whole of the contents of such decision to the competent court as prescribed in the Law on Administrative Proceedings within 30 days from the date of receiving the decision.
2. If the court accepts the lawsuit petition as prescribed in Clause 1 of this Article, the National Competition Commission shall transfer the competition dossier to the court within 10 days from the date on which the court's request is received.
Section 6. ANNOUNCEMENT OF DECISIONS OF NATIONAL COMPETITION COMMISSION
Article 104. Decisions to be announced
1. The following decisions must be announced, except for the contents prescribed in Article 105 of this Law:
a) Decision on exemption for prohibited anti-competitive agreements;
b) Decision on economic concentration;
c) Decision on competition case settlement;
d) Decision on suspension of competition case settlement;
dd) Decision on handling complaints against settlement decisions.
2. The National Competition Commission shall announce the decisions referred to in Clause 1 of this Article only after they have taken effect.
Article 105. Contents not to be disclosed
The President of the National Competition Commission shall decide the contents related to State secrets or trade secrets which are not to be disclosed in the decisions specified in Clause 1 Article 104 of this Law.
Article 106. Posting of contents to be announced
The contents allowed to be announced in the decisions referred to in Clause 1 Article 104 of this Law shall be posted on the website of the National Competitive Commission for a period of 90 consecutive days after such decisions take effect.
Article 107. Announcement and publication of annual performance reports of the National Competition Commission
The National Competition Commission shall announce and publish its annual performance reports on its website.
Section 7. INTERNATIONAL COOPERATION IN COMPETITION LEGAL PROCEEDINGS
Article 108. International cooperation in competition legal proceedings
1. The National Competition Commission shall conduct cooperation activities with foreign competition authorities in the course of competition legal proceedings in order to promptly detect, investigate and handle acts with signs of violation of competition law.
2. The scope of international cooperation in competition legal proceedings includes consultation, exchange of information and materials or other appropriate international cooperation activities in accordance with the provisions of Vietnamese law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party.
Article 109. Principles of international cooperation in competition legal proceedings
1. International cooperation in competition legal proceedings shall be conducted on the principle of respect for each other's independence, sovereignty and territorial integrity, non-interference in each other's internal affairs, equality and mutual benefit, in conformity with Vietnamese Constitution, laws and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party.
2. In cases where Vietnam has not yet signed or joined related international treaties, international cooperation in competition legal proceedings shall be conducted on the principle of reciprocity but not contrary to Vietnamese laws, and in conformity with international laws and practices.