Chương III Luật cạnh tranh năm 2018: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Số hiệu: | 23/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 12/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2019 |
Ngày công báo: | 12/07/2018 | Số công báo: | Từ số 773 đến số 774 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mới: Căn cứ xác định sức mạnh thị trường đáng kể của DN
Đây là nội dung mới nổi bật được quy định tại Luật cạnh tranh 2018 được Quốc hội thông qua ngày 12/6/2018.
Theo đó, sức mạnh thị trường đáng kể là một trong hai cơ sở quan trọng để xác định một hoặc một nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
Sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
- Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan;
- Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp;
- Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác;
- Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ;
- Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật;
- Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng;
- Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
- Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác;
- Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh.
Xem thông tin chi tiết tại Luật cạnh tranh 2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
5. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.
6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.
7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này.
2. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 11 của Luật này.
3. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
4. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
a) Mức thị phần của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận;
b) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường;
c) Hạn chế nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn chế năng lực công nghệ;
d) Giảm khả năng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu;
đ) Tăng chi phí, thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ liên quan khác;
e) Gây cản trở cạnh tranh trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;
b) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;
c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;
d) Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.
2. Thỏa thuận lao động, thỏa thuận hợp tác trong các ngành, lĩnh vực đặc thù được thực hiện theo quy định của luật khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.
1. Doanh nghiệp dự định tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ tại Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
2. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm:
a) Đơn theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
b) Dự thảo nội dung thỏa thuận giữa các bên;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; bản sao Điều lệ của hiệp hội ngành, nghề đối với trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có sự tham gia của hiệp hội ngành, nghề;
d) Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này kèm theo chứng cứ để chứng minh;
e) Văn bản ủy quyền của các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cho bên đại diện (nếu có).
3. Doanh nghiệp nộp hồ sơ chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ. Tài liệu trong hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản các nội dung cụ thể cần sửa đổi, bổ sung để các bên sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo.
Khi kết thúc thời hạn mà bên được yêu cầu không sửa đổi, bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ không đầy đủ theo yêu cầu thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ.
3. Sau khi nhận được thông báo hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, bên nộp hồ sơ phải nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Hồ sơ được thụ lý kể từ thời điểm bên nộp hồ sơ hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định hồ sơ.
1. Sau khi thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu bên nộp hồ sơ bổ sung thông tin, tài liệu cần thiết khác có liên quan đến dự định thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
2. Trường hợp bên được yêu cầu không bổ sung hoặc bổ sung không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét, quyết định trên cơ sở thông tin, tài liệu đã có.
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nội dung của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm đang được đề nghị hưởng miễn trừ.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia về việc tham vấn ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân được tham vấn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan về nội dung được tham vấn.
1. Doanh nghiệp có quyền rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Đề nghị rút hồ sơ phải được lập thành văn bản và gửi đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
2. Phí thẩm định hồ sơ không được hoàn lại cho doanh nghiệp rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ.
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định chấp thuận hoặc quyết định không chấp thuận cho các bên được hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của Luật này; trường hợp không chấp thuận cho các bên được hưởng miễn trừ phải nêu rõ lý do.
2. Thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ là 60 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
3. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn ra quyết định quy định tại khoản 2 Điều này có thể được Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Việc gia hạn phải được thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày hết thời hạn ra quyết định.
4. Trường hợp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia vi phạm quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ, doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
1. Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên tham gia thỏa thuận;
b) Nội dung của thỏa thuận được thực hiện;
c) Điều kiện và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận;
d) Thời hạn hưởng miễn trừ.
2. Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải được gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
3. Thời hạn hưởng miễn trừ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định.
Trong thời gian 90 ngày trước khi thời hạn hưởng miễn trừ kết thúc, theo đề nghị của các bên tham gia thỏa thuận, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét, quyết định việc tiếp tục hoặc không tiếp tục hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Trường hợp tiếp tục được hưởng miễn trừ thì thời hạn hưởng miễn trừ là không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định tiếp tục hưởng miễn trừ.
1. Các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đáp ứng điều kiện được hưởng miễn trừ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này chỉ được thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sau khi có quyết định hưởng miễn trừ quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được hưởng miễn trừ phải thực hiện đúng quyết định hưởng miễn trừ quy định tại Điều 21 của Luật này.
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ trong các trường hợp sau đây:
a) Điều kiện được hưởng miễn trừ không còn;
b) Phát hiện có sự gian dối trong việc đề nghị hưởng miễn trừ;
c) Doanh nghiệp được hưởng miễn trừ vi phạm các điều kiện, nghĩa vụ để được hưởng miễn trừ trong quyết định hưởng miễn trừ;
d) Quyết định hưởng miễn trừ dựa trên thông tin, tài liệu không chính xác về điều kiện được hưởng miễn trừ.
2. Trường hợp điều kiện được hưởng miễn trừ không còn, bên được hưởng miễn trừ có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để ra quyết định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ.
3. Quyết định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ phải được gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Article 11. Anti-competitive agreements
1. Agreements on directly or indirectly fixing goods or service prices.
2. Agreements on distributing customers, consumption market, sources of supply of goods, provision of services.
3. Agreements on limiting or controlling the quantity, volume of produced, purchased, sold goods or provided services.
4. Agreements for one of more parties to the agreements to win tenders when participating in tenders for supply of goods or services.
5. Agreements on preventing, restraining, disallowing other enterprises from entering the market or develop business.
6. Agreements on abolishing from the market enterprises other than the parties to the agreements.
7. Agreements on restricting technical or technological development and investments.
8. Agreement on imposing on other enterprises conditions for signing of goods or services purchase or sale contracts or forcing other enterprises to accept obligations which have no direct connection with the subject of such contracts.
9. Agreements on not trading with enterprises other than the parties to the agreements.
10. Agreements on restricting consumption market, sources of supply of goods and services from enterprises other than the parties to the agreements.
11. Other agreements that cause or may cause anti-competitive effects.
Article 12. Prohibited anti-competitive agreements
1. Enterprises on the same relevant market are prohibited from entering anti-competitive agreements prescribed in Clauses 1, 2, and 3 Article 11 of this Law.
2. Enterprises are prohibited from entering anti-competitive agreements prescribed in Clauses 4, 5 and 6 Article 11 of this Law.
3. Enterprises on the same relevant market are prohibited from entering anti-competitive agreements prescribed in Clauses 7, 8, 9, 10 and 11 Article 11 of this Law if such agreements cause or may cause substantial anti-competitive effects on the market.
4. Enterprises doing business in different steps of the same production, distribution, supply chain for specific kinds of goods, services are prohibited from entering anti-competitive agreements prescribed in Clauses 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 and 11 Article 11 of this Law if such agreements cause or may cause substantial anti-competitive effects on the market.
Article 13. Assessment of substantial anti-competitive effects caused or probably caused by anti-competitive agreements
1. The National Competition Commission shall assess substantial anti-competitive effects caused or probably caused by an anti-competitive agreement based on the following factors:
a) Market share of the enterprises engaging in the agreement;
b) Barriers to market entry and expansion;
c) Limitations to technological research, development, renovation or technological capacity limitation;
d) Reduction in accessibility or ownership to essential infrastructure;
dd) Increase of customers’ costs and time for buying goods and services of the enterprises engaging in the agreement or customers’ switching to other related products;
e) Obstruction of competition in the market through control of other specific factors in the sectors and domains related to the parties engaging in the agreement.
2. The Government shall provide guidelines for Clause 1 of this Article.
Article 14. Exemption from prohibition on anti-competitive agreements
1. Anti-competitive agreements prescribed in Clauses 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 and 11 Article 11 which are prohibited in Article 12 of this Law shall be granted exemption for a definite term if they meet one of the following conditions and benefit consumers:
a) Promoting technical and technological advances, raising the quality of goods, services;
b) Increasing the competitiveness of Vietnamese enterprises on international market;
c) Promoting the single application of quality standards and technical norms of product categories;
d) Agreeing on conditions for contract performance, goods delivery and payment, which are not related to prices and price elements.
2. In cases where labor agreements, cooperation agreements in specific sectors or domains have been prescribed by other relevant laws, they shall be exempted in accordance with the provisions of this Law.
Article 15. Application for exemption from prohibition on anti-competitive agreements
1. Enterprises intending to enter into anti-competitive agreements shall submit an application for exemption for prohibited anti-competitive agreements (hereinafter referred to as exemption application) to the National Competition Commission.
2. Required documents in exemption application:
a) An application form issued by the National Competition Commission;
b) Draft contents of the agreement reached by the parties;
c) A valid copy of the enterprise registration certificate or equivalent document of each enterprise participating in the anti-competitive agreement and a copy of the association's charter, for cases where an industry association participates in the agreement;
d) Financial statements of the two consecutive years preceding the year of submission of the exemption application or, in case of newly established enterprises, financial statements from the time of establishment to the time of submission of the exemption application of each enterprise participating in an anti-competitive agreement, which are certified by an auditing firm in accordance with the provisions of law;
dd) A report explaining in detail the eligibility for exemption as specified in Clause 1 Article 14 of this Law, enclosed with evidence;
e) Letter(s) of authorization given to representatives by the parties to the anti-competitive agreement.
3. The party submitting the application shall be responsible for the truthfulness of the application. Vietnamese translations are required if documents in the application are made in foreign language.
Article 16. Acceptance of exemption application
1. The National Competition Commission shall be responsible for accepting exemption applications.
2. Within 7 working days from receipt of an exemption application, the National Competitive Commission shall notify the applicant in writing that whether the application is complete and valid.
If the application is incomplete or invalid, the National Competition Commission shall notify the applicant in writing of deficiencies need amendments and allow them 30 days to make amendments from the date of notice.
Upon expiry of 30 days, if no amendment is made or the application is not amended completely, the National Competition Commission shall return the application.
3. After receiving a notice certifying that the application is complete and valid, the applicant shall pay an amount of appraisal fee as prescribed in law on fees and charges.
4. The application is accepted when the applicant fully pays the appraisal fee.
Article 17. Request for further documentation in exemption application
1. After accepting the exemption application, the National Competition Commission may request the applicant to provide further documentation relating to the intention to execute the anti-competitive agreement.
2. If the applicant fails to provide additional documentation or provide insufficient documentation, the National Competition Commission shall consider the application according to provided documentation.
Article 18. Consultation while processing exemption application
1. The National Competition Commission may consult relevant entities about the contents of the prohibited anti-competitive agreement in question.
2. Within 15 days from the date on which the request for consultation is received, the relevant entity shall respond in writing and provide documentation supporting their consultation.
Article 19. Withdrawal of exemption application
1. An applicant is entitled to withdraw its exemption application. A request for withdrawal of such application shall be made in writing and sent to the National Competition Commission.
2. The appraisal fee shall not be refunded to the applicant who withdrew its exemption application.
Article 20. Power and time limit to grant exemption
1. The National Competition Commission has power to grant or not grant exemption as prescribed in this Law; if exemption is not granted, it shall provide explanation in writing.
2. Time limit for granting exemption is 60 days from the date on which the application is accepted.
3. In a complicated case, the time limit prescribed in Clause 2 of this Article may be extended by the National Competition Commission but not exceeding 30 days. The extension must be notified to the applicant at least 3 working days before the deadline for consider granting the exemption.
4. If the National Competition Commission commits violations against regulations on procedures and time limit for granting exemption, the enterprise is entitled to file a claim or lawsuit as per the law.
Article 21. Exemption decision
1. An exemption decision must at least contain:
a) Names and address of parties engaging in the agreement;
b) Contents of the agreement to be performed;
c) Conditions and obligations of parties engaging in the agreement;
d) Exemption period.
2. An exemption decision must be sent to parties engaging in the agreement within 7 working days from its date of issuance.
3. The exemption period prescribed in Point d Clause 1 hereof is no longer than 5 years from the date of issuance.
Within 90 days before expiry of exemption period, at the request of parties engaging in the agreement, the National Competition Commission shall consider granting further exemption. If a further exemption is granted, the extra period is no longer than 5 years from the date on which the decision of further exemption is issued.
Article 22. Execution of anti-competitive agreement eligible for exemption
1. Parties engaging in an anti-competitive agreement that are eligible for exemption prescribed in Clause 1 Article 14 hereof may only enter into the agreement after they obtain an exemption decision as prescribed in Article 21 hereof.
2. Parties engaging in the agreement eligible for exemption must adhere to the exemption decision as prescribed in Article 21 hereof.
Article 23. Annulment of exemption decision
1. The National Competition Commission shall decide to annul exemption decisions in the following cases:
a) Eligibility for exemption is not longer available;
b) Fraud is found in the application for exemption;
c) The enterprise gaining exemption fails to fulfill the conditions and obligations specified in the exemption decision;
d) The exemption decision is made based on inaccurate information on eligibility for exemption.
2. If the enterprise gaining exemption is no longer eligible for exemption, it shall notify the National Competition Commission, the National Competition Commission shall then issue a decision on annulment of exemption decision.
3. An annulment of exemption decision must be sent to parties engaging in the agreement within 7 working days from its date of issuance.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực