Thông tư 58/2020/TT-BTC mức thu chế độ thu nộp quản lý và sử dụng phí xử lý vụ việc cạnh tranh
Số hiệu: | 58/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 12/06/2020 | Ngày hiệu lực: | 27/07/2020 |
Ngày công báo: | 01/07/2020 | Số công báo: | Từ số 659 đến số 660 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giảm 50% phí xử lý vụ việc cạnh tranh đến hết năm 2020
Nội dung này được đề cập tại Thông tư 58/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
Theo đó, mức phí xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định cụ thể như sau:
- Mức phí áp dụng kể từ ngày 27/7/2020 đến hết ngày 31/12/2020:
+ Phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: 5.000.000 đồng/vụ việc.
+ Phí thấm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh: 25.000.000 đồng/hồ sơ.
- Mức thu phí áp dụng kể từ ngày 01/01/2021 sẽ được thu bằng với mức thu hiện hành quy định tại Thông tư 251/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016:
+ Phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: 10.000.000 đồng/vụ việc.
+ Phí thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh: 50.000.000 đồng/hồ sơ.
Thông tư 58/2020/TT-BTC có hiệu lực từ 27/7/2020 và thay thế Thông tư 251/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2020/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2020 |
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xử lý vụ việc cạnh tranh, gồm: phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; phí thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh.
b) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh.
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; phí thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh.
Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này bao gồm:
1. Người có yêu cầu độc lập tham gia trong các vụ việc cạnh tranh với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 72 Luật Cạnh tranh.
2. Người nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định tại Điều 16 Luật Cạnh tranh.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh trực thuộc Bộ Công Thương (Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia) thu phí theo quy định tại Thông tư này.
1. Mức phí áp dụng kể từ ngày có hiệu lực của Thông tư này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020:
a) Phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: 5.000.000 đồng/vụ việc.
b) Phí thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh: 25.000.000 đồng/hồ sơ.
2. Mức thu phí áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi:
a) Phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: 10.000.000 đồng/vụ việc.
b) Phí thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh: 50.000.000 đồng/hồ sơ.
1. Người nộp phí thực hiện nộp phí như sau:
a) Khi có yêu cầu độc lập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có yêu cầu độc lập phải nộp tạm ứng 100% mức phí theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư này. Người có yêu cầu độc lập phải chịu phí đối với yêu cầu độc lập của họ nếu yêu cầu đó không được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận. Trường hợp được chấp nhận, người có yêu cầu độc lập được trả lại số tiền phí tạm ứng đã nộp.
b) Khi nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, người nộp hồ sơ phải nộp 100% mức phí theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư này và không được hoàn trả trong mọi trường hợp.
2. Tố chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí như sau:
a) Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.
b) Tổ chức thu phí thực hiện kê khai phí theo tháng, quyết toán phí theo năm theo quy định tại khoản 3 Điều 19 và nộp phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 6. Quản lý và sử dụng phí
1. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc cung cấp dịch vụ và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được để lại 90% tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí và thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ. Số tiền phí còn lại 10% phải nộp vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 7 năm 2020 và thay thế Thông tư số 251/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 58/2020/TT-BTC |
Hanoi, June 12, 2020 |
STIPULATING FEES FOR HANDLING OF COMPETITION CASES, COLLECTION, TRANSFER, MANAGEMENT AND USE THEREOF
Pursuant to the Law on fees and charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on state budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Competition Law dated June 12, 2018;
Pursuant to the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on fees and charges;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
For implementation of the Directive No. 11/CT-TTg dated March 04, 2020 of the Prime Minister on urgent objectives and solutions for assisting businesses facing difficulties and assurance of social welfare amid Covid-19 pandemic;
At the request of the Director of the Tax Policy Department;
The Minister of Finance promulgates a Circular stipulating fees for handling of competition cases, collection, transfer, management and use thereof.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Circular stipulates the fees for handling competition cases, and collection, transfer, management and use thereof, including: fees for handling independent claims of persons having related rights and obligations, and fees for appraising applications for exemption when handling competition cases.
2. This Circular applies to:
a) Organizations and individuals that have independent claims handled by competent authorities as persons having related rights and obligations, or applications for exemption appraised when handling competition cases.
b) Competent authorities handling independent claims of persons having related rights and obligations and those appraising applications for exemption when handling competition cases.
c) Other organizations and individuals involved in collection and transfer of fees for handling independent claims of persons having related rights and obligations, and fees for appraising applications for exemption when handling competition cases.
Payers under this Circular include:
1. Persons filing independent claims in competition cases in the capacity of persons with related rights and obligation as prescribed in Article 72 of the Competition Law.
2. Applicants for exemption from prohibition on anti-competitive agreements as prescribed in Article 16 of the Competition Law.
Authorities competent to handle independent claims of persons with related rights and obligations and appraise applications for exemption when handling competition cases, affiliated to the Ministry of Industry and Trade (including Vietnam Competition and Consumer Authority, and National Competition Commission) shall collect fees in accordance with regulations hereof.
1. The following fees shall apply from the effective date of this Circular to December 31, 2020 inclusively:
a) Fee for handling independent claims of persons having related rights and obligations: VND 5,000,000/ case.
b) Fee for appraising applications for exemption in competition cases: VND 25,000,000/ application.
2. Fees applied from January 01, 2021 onwards:
a) Fee for handling independent claims of persons having related rights and obligations: VND 10,000,000/ case.
b) Fee for appraising applications for exemption in competition cases: VND 50,000,000/ application.
Article 5. Fee declaration and transfer
1. Payers shall pay fees as follows:
a) Persons filing independent claims in competition cases in the capacity of persons having related rights and obligations shall pay an advance equaling 100% of the fee prescribed in Article 4 hereof. Persons filing independent claims shall pay fees if such claims are rejected by competent authorities. The fees paid in advance shall be return to persons whose independent claims are accepted by competent authorities.
b) When submitting applications for exemption from prohibition on anti-competitive agreements, applicants shall pay 100% of the fee prescribed in Article 4 hereof which shall not be returned in any cases.
2. Collectors shall declare and transfer the amounts of collected fees as follows:
a) Not later than the 05th day of every month, each collector must transfer total amount of the fees collected in the previous month to the designated state budget account opened at the State Treasury.
b) Collectors shall make monthly declaration and annual statement of collected fees in accordance with Clause 3 Article 19 and transfer collected fees in accordance with Clause 2 Article 26 of the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by Minister of Finance providing guidance on a number of articles of the Law on tax administration, the Law on amendments to the Law on tax administration and the Government's Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013.
Article 6. Fee management and use
1. Each collector shall pay total amount of collected fees to state budget according to the list of current state budget entries. Expenses incurred when rendering services and collecting fees shall be covered by funding derived from state budget and included in the collector’s expenditure estimate according to policies and levels of state budget expenditures as regulated by law.
2. If the collector is provided with a predetermined funding for covering its operating expenditures in accordance with Article 4 of the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016, it may retain 90% of total amount of collected fees to cover its expenditures and expenses incurred when collecting fees as regulated in Article 5 of the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016. The remaining amount, i.e. 10% of collected fees, must be paid to state budget according to the list of current state budget entries.
1. This Circular comes into force from July 27, 2020 and supersedes the Circular No. 251/2016/TT-BTC dated November 11, 2016 of the Minister of Finance stipulating fees for handling competition cases, and collection, transfer, management and use thereof.
2. Other contents relating to the fee collection, transfer, management and use, which are not provided for in this Circular, shall be performed in accordance with regulations of the Law on fees and charges, the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016, the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by Minister of Finance, and the Circular No. 303/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 by Minister of Finance.
3. If any legislative documents referred to in this Circular are amended, supplemented or replaced, the new ones shall apply.
4. Payers and relevant agencies are responsible for the implementation of this Circular. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to Ministry of Finance for consideration./.
|
PP MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực