Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật phí và lệ phí
Số hiệu: | 120/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 23/08/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 07/09/2016 | Số công báo: | Từ số 909 đến số 910 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định về kê khai, thu, nộp phí, lệ phí; quản lý, sử dụng phí; quyết toán phí, lệ phí; trách nhiệm trong việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.
1. Kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí
2. Nguyên tắc quản lý và sử dụng phí
3. Xác định tỷ lệ để lại và quản lý, sử dụng phí
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2016 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÍ VÀ LỆ PHÍ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.
Nghị định này quy định về kê khai, thu, nộp phí, lệ phí; quản lý, sử dụng phí; quyết toán phí, lệ phí; trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức trong việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Người nộp phí, lệ phí bao gồm tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước theo quy định của Luật phí và lệ phí.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm cơ quan nhà nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí, lệ phí theo quy định của Luật phí và lệ phí.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến kê khai, thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.
1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật phí và lệ phí quy định cụ thể kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được như sau:
a) Tổ chức thu lệ phí thực hiện nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp lệ phí theo tháng, quyết toán lệ phí năm theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
b) Định kỳ hàng ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí thu được vào Tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật phí và lệ phí quy định định kỳ ngày; tuần hoặc tháng tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào Tài khoản phí chờ nộp ngân sách.
Tổ chức thu phí thực hiện kê khai tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và nộp tiền phí phải nộp vào ngân sách nhà nước, sau khi trừ số tiền phí được để lại.
c) Tổ chức thu phí sử dụng đường bộ, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện lập và cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Đồng tiền thu nộp phí, lệ phí
a) Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trường hợp quy định thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá như sau:
- Trường hợp nộp phí, lệ phí tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp phí, lệ phí mở tài khoản tại thời điểm nộp phí, lệ phí.
- Trường hợp nộp phí, lệ phí trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ tại thời điểm nộp phí, lệ phí do Bộ Tài chính công bố.
- Trường hợp nộp phí, lệ phí trực tiếp bằng tiền mặt hoặc theo hình thức khác cho tổ chức thu phí, lệ phí thì áp dụng tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí, lệ phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.
b) Phí, lệ phí thu ở nước ngoài được thu bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
1. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ theo tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
Cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động bao gồm:
a) Cơ quan thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
b) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
c) Cơ quan công an, quốc phòng được giao cung cấp dịch vụ, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí theo quy định của Luật phí và lệ phí.
2. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
3. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Số tiền phí được để lại là doanh thu của tổ chức thu phí.
1. Số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại cho tổ chức thu phí quy định tại Điều 4 Nghị định này được xác định như sau:
a) Số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại = Số tiền phí thu được x Tỷ lệ để lại.
b) Tỷ lệ để lại được xác định như sau:
Tỷ lệ để lại (%) |
= |
Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí |
x 100 |
Dự toán cả năm về phí thu được |
Trong đó:
- Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí được xây dựng căn cứ nội dung chi tại Khoản 2 Điều này và căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định.
- Dự toán cả năm về phí thu được do tổ chức thu thực hiện được xây dựng căn cứ mức phí dự kiến và số lượng dịch vụ cung cấp trong năm.
- Trường hợp điều chỉnh mức tỷ lệ để lại, dự toán thu, chi còn căn cứ số liệu thu, chi của năm trước liền kề.
- Tỷ lệ để lại tối đa không quá 100%.
c) Căn cứ tính chất, đặc điểm của các khoản phí và nội dung chi quy định tại Khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí lập dự toán thu, chi và tỷ lệ để lại tại Đề án thu phí; trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật phí và lệ phí quyết định tỷ lệ để lại cho tổ chức thu phí. Trường hợp các khoản phí có tính chất tương tự, cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định mức tỷ lệ để lại chung áp dụng thống nhất.
Trường hợp chính sách của Nhà nước thay đổi; số tiền phí được để lại không đủ đảm bảo chi phí cho hoạt động của tổ chức thu phí hoặc tồn dư sử dụng không hết chuyển nguồn qua các năm, cơ quan có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh tỷ lệ để lại phù hợp.
2. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định này được chi dùng cho các nội dung sau đây:
a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập).
- Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định).
- Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Trích khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí.
- Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
b) Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập).
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí theo Luật phí và lệ phí).
- Các khoản chi khác có tính chất không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
3. Ngoài các nội dung chi tại Khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng tiền phí được để lại để chi cho các nội dung khác thì thực hiện chi theo quy định của Chính phủ hoặc quyết định Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tài chính theo quy định riêng của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ, tiền phí để lại được sử dụng theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
4. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí chi cho các nội dung tại Khoản 2 Điều này, đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ.
5. Hàng năm, tổ chức thu phí phải quyết toán thu, chi theo quy định. Sau khi quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Luật phí và lệ phí. Đồng thời, thực hiện các quy định như sau:
1. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm:
a) Xây dựng đề án thu phí, lệ phí; trình bộ quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính), sở quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh). Trường hợp khoản phí, lệ phí do nhiều tổ chức cùng thực hiện thu; không ban hành văn bản riêng cho từng tổ chức thu phí, lệ phí, bộ quản lý chuyên ngành chủ trì xây dựng đề án (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính) theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo sở quản lý chuyên ngành chủ trì xây dựng đề án (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh).
b) Đề án thu phí gồm: Phương thức cung cấp dịch vụ, thu phí; dự kiến mức thu, căn cứ xây dựng mức thu; đối tượng chịu phí; miễn, giảm phí; dự toán thu, chi; tỷ lệ để lại; đánh giá khả năng đóng góp của người nộp phí; hiệu quả thu phí.
c) Đề án thu lệ phí gồm: Phương thức cung cấp dịch vụ, thu lệ phí; dự kiến mức thu và căn cứ xây dựng mức thu; đối tượng chịu lệ phí; miễn, giảm lệ phí; đánh giá khả năng đóng góp của người nộp, hiệu quả thu lệ phí.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng, thẩm định đề án thu phí, lệ phí đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận đề nghị của tổ chức thu phí, lệ phí thuộc quản lý ngành, lĩnh vực quản lý; thẩm định và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính ban hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.
b) Trường hợp khoản phí, lệ phí do nhiều tổ chức cùng thực hiện thu hoặc các cơ quan địa phương thực hiện thu (không ban hành văn bản riêng cho từng tổ chức thu phí, lệ phí), thì giao đơn vị chức năng xây dựng đề án trình bộ thẩm định và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính ban hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.
4. Phí, lệ phí có tên trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí chỉ được thu khi có văn bản quy định mức thu.
1. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán số thu từ phí, lệ phí năm 2016 theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí và quy định pháp luật về quản lý thuế. Sau khi quyết toán, số tiền phí, lệ phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định đến ngày 01 tháng 01 năm 2018, số tiền lệ phí còn dư phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí chuyển sang cơ chế giá theo Luật phí và lệ phí thực hiện theo quy định pháp luật về giá.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các quy định sau hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002; Nghị định số 115/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm 2, Mục IV phần B Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006.
b) Các Điều 46, 47, 48 và các nội dung khác có liên quan đến phí thi hành án dân sự tại Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều Luật thi hành án dân sự.
c) Quy định về phí xử lý vụ việc cạnh tranh và lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ tại các Điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 và Điều 57 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cạnh tranh.
3. Bãi bỏ nội dung về phí, lệ phí tại Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 120/2016/ND-CP |
Hanoi, August 23, 2016 |
DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON FEES AND CHARGES
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on fees and charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on state budget dated June 25, 2015;
At the request of Minister of Finance;
The Government promulgates a Decree to detail and guide the implementation of a number of articles of the Law on fees and charges.
This Decree provides for the declaration, collection and payment of fees and charges; the management and use of fees; final settlement of fees and charges; responsibilities of state agencies and organizations for collection, payment, management and use of fees and charges.
This Decree applies to:
1. Payers of fees and charges, including organizations and individuals that provide public services to serve the state management in accordance with regulations of the Law on fees and charges.
2. Collectors of fees and charges, including state agencies, overseas Vietnamese representative missions, public service providers, and organizations tasked with providing public services for state management tasks by competent state agencies in accordance with regulations of the Law on fees and charges.
3. Other state agencies, organizations and individuals involved in the declaration, collection, payment, management and use of fees and charges.
DECLARATION, COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF FEES AND CHARGES
Article 3. Declaration, collection, payment and final settlement of fees and charges
1. Payers shall carry out the declaration and payment of fees and charges on a monthly, quarterly and annual basis or when they arise. Based on the nature and features of each type of fees and charges, competent state agencies referred to in Clause 2 Article 4 of the Law on fees and charges shall set down specific periods for declaration and payment of fees and charges.
2. Collectors shall carry out the declaration and transfer of collected fees and charges in accordance with the following regulations:
a) Collectors shall transfer the entire collected fees and charges to the state budget. Collectors shall carry out the declaration and transfer of collected fees and charges on a monthly basis, and make final settlement of fees on an annual basis in accordance with regulations of the law on tax management.
b) Collectors must transfer collected amount of fees to the Accounts for fees paid to state budget, which are opened at the State Treasuries, on a daily, weekly or monthly basis. Based on the amount of collected fees and the distance from the collection place to the State Treasury, the competent state agencies referred to in Clause 2 Article 4 of the Law on fees and charges shall set down specific daily, weekly or monthly periods in order that collectors transfer collected fees during the period to accounts for fees paid to state budget.
Collectors shall carry out the declaration on collected fees on a monthly basis and make final settlement on annual basis in accordance with regulations of the law on tax management, and transfer payable fees to state budget after deducting the amount being left for collectors.
c) Collectors of fees for use of roads and overseas Vietnamese representative missions shall carry out the declaration, collection and transfer of fees and charges as regulated by Ministry of Finance.
3. Collectors shall prepare and issue receipts of fees and charges as regulated by Ministry of Finance.
4. Currencies:
a) With regard to fees and charges paid in Vietnam, the currency shall be VND, except for cases where fees and charges may be paid in freely convertible currencies as regulated by laws. In case freely convertible currencies are applied, fees and charges may be paid in foreign currency or VND on the basis of converting from foreign currency to VND according to the following exchange rate:
- If fees and charges are paid at commercial banks or other credit institutions, buying rates announced by commercial banks or credit institutions where payers open their accounts at the payment time shall apply.
- If fees and charges are directly paid at State Treasuries, the exchange rate announced by Ministry of Finance at the payment time shall apply.
- If fees and charges are paid in cash or under other forms of payment to collectors, the exchange rate shall be the buying rate under the transfer form announced by the operations center of Vietcombank at the payment time or at the end of the business day preceding the day off.
b) With regard to fees and charges paid in a foreign country, currency of that country or freely convertible currencies shall apply.
Article 4. Principles for management and use of fees
1. Fees from public services provided by state agencies shall be paid to state budget, except for cases where expenses for activities of provision of such public services are deducted from the sum of collected fees according to the percentage referred to in Article 5 herein; the remaining amount (if any) shall be paid to state budget.
State agencies that are eligible to retain a predetermined amount of collected fees for maintaining their activities:
a) Agencies implementing financial policies as referred to by the Government or Prime Minister with respect to the autonomy in the use of employees on payroll and administrative expenditures by state agencies.
b) Overseas Vietnamese representative missions.
c) Police or national defense forces that are tasked with providing services and collecting fees to serve the state management tasks in accordance with regulations of the Law on fees and charges.
2. A part or whole of fees collected from services provided by public service providers may be retained to pay off their activities of service provision and fee collection according to the percentage referred to in Article 5 herein; the remaining amount (if any) shall be paid to state budget.
3. A part or whole of fees collected from services provided by service providers as assigned by competent state agencies may be retained to pay off their activities of service provision and fee collection according to the percentage referred to in Article 5 herein; the remaining amount (if any) shall be paid to state budget, except for cases where the Government’s regulations are applied. The amount of fees left shall be considered as the collector’s revenue.
Article 5. Determination of percentage of fees retained, and management and use of fees
1. The amount deducted or left for collectors as referred to in Article 4 herein is determined as follows:
a) The amount deducted or left = Sum of collected fees x Percentage of fees left.
b) The percentage of fees left is determined as follows:
Percentage of fees left (%) |
= |
Estimate for necessary expenditures on service provision and fee collection of whole year |
x 100 |
Estimate of collected fees of whole year |
Where:
- Estimate for necessary expenditures on service provision and fee collection of whole year shall be made on the basis of spending contents referred to in Clause 2 of this Article and applicable policies, standards and levels of expenditure.
- Estimate of collected fees of whole year shall be prepared by the collector on the basis of estimated fee rates and the number of services provided during the year.
- In case the percentage of fees left is adjusted, estimates for expenditures and collected fees must be also prepared on the basis of data of expenditures and collected fees in previous year.
- The percentage of fees left shall not exceed 100%.
c) Based on the nature and features of types of fees and spending contents referred to in Clause 2 of this Article, collectors shall prepare estimates for expenditures and collected fees, and the percentage of fees left in the schemes for collection of fees, and submit them to competent authorities as referred to in Article 6 of this Decree for consideration.
d) Competent state agencies referred to in Clause 2 Article 4 of the Law on fees and charges shall decide the percentage of fees left for collectors. Competent state agencies may consider and decide a general percentage of fees left to apply to types of fees which have similar nature.
Competent agencies shall adjust the percentage of fees left in case the amount of fees left is not enough to pay off expenditures for activities of a collector or unused and brought towards years due to change in the Government's policies.
2. The amount of fees left for collectors as referred to in Clause 1 and Clause 2 Article 4 herein shall be used to pay off the following expenditures:
a) Expenditures on implementing the autonomy (if the collector is a state agency) or recurrent expenditures (if the collector is a public service provider):
- Payments made to individuals performing tasks, providing services and collecting fees: Salary, allowances and compulsory salary-based contributions (except for salaries of officials and public employees who are paid by funding from state budget in accordance with applicable regulations).
- Expenditures on activities in service of performance of tasks, service provision and fee collection such as: office stationeries, materials, means of communication, electricity, water, and allowances for business trips in compliance with applicable standards and levels.
- Expenditures on current repair of assets, machinery and equipment directly serving the performance of tasks, service provision and fee collection.
- Expenditures on purchase of materials relating to the performance of tasks, service provision and fee collection.
- Depreciation for fixed assets to serve the performance of tasks, service provision and fee collection by public service providers that themselves cover recurrent expenditures and investment expenditures by using collected fees.
- Other expenditures relating to the performance of tasks, service provision and fee collection.
b) Expenditures not for implementing the autonomy (if the collector is a state agency) or non-recurrent expenditures (if the collector is a public service provider):
- Expenditures on major purchases or repairs of assets, machinery and equipment used to perform tasks, provide service and collect fees (except for public service providers that themselves cover recurrent expenditures and investment expenditures by using collected fees in accordance with the Law on fees and charges).
- Other non-recurrent expenditures relating to the performance of tasks, service provision and fee collection.
3. Apart from expenditures mentioned in Clause 2 of this Article, collectors that are public service providers shall use the amount of fees left to pay off other expenditures as regulated by the Government or upon the Prime Minister's decision. Agencies implementing financial policies as regulated by the Government or Prime Minister, the amount of fees left shall be spent in accordance with the Government or Prime Minister’s regulations.
4. With regards to the amount of fees left for collectors to pay off expenditures mentioned in Clause 2 of this Article, state agencies shall comply with the Government or Prime Minister’s regulations on the autonomy in the use of employees on payroll and administrative expenditures, and public service providers shall abide by the Government’s regulations on autonomy.
5. Annually, collectors must make final settlement of collections and expenditures as regulated. After making the final settlement, the unused amount of fees left during the year shall be carried forwards to the following year for spending as regulated.
Ministries, ministerial-level agencies, affiliates of the Government, people’s committees of central-affiliated cities or provinces, and collectors shall discharge their responsibilities as referred to in the Law on fees and charges. In addition, they must comply with the following regulations:
1. Responsibilities of collectors:
a) Prepare and submit schemes for collection of fees and charges to sector regulatory ministries (for types of fees and charges under the competence of Ministry of Finance) or sector regulatory departments (for types of fees and charges under the competence of provincial-level people’s councils). In case a type of fees and charges is jointly collected by several collectors without a specific document issued to each collector, schemes for collection of fees and charges shall be undertaken by sector regulatory ministries (for types of fees and charges under the competence of Ministry of Finance) as regulated in Clause 3 of this Article or sector regulatory departments as instructed by provincial-level people’s committees (for types of fees and charges under the competence of provincial-level people’s councils).
b) A scheme for collection of fees shall consist of: Methods of service provision and fee collection; estimated collection rate and grounds thereof; payers; exemption and reduction of fees; estimates for collected fees and expenditures; percentage of fees left; evaluation of payers’ capacity; efficiency of fee collection.
c) A scheme for collection of charges shall consist of: Methods of service provision and collection of charges; estimated collection rate and grounds thereof; payers; exemption and reduction of charges; evaluation of payers’ capacity; efficiency of collection of charges.
2. Provincial-level people’s committees instruct the establishment and appraisal of schemes for collection of fees and charges under the competence of provincial-level people’s councils.
3. Responsibilities of Ministries, ministerial-level agencies and affiliates of the Government:
a) Receive requests of collectors in their managed sectors/ fields; appraise and request Ministry of Finance to issue documents on collection of fees and charges.
b) In case a type of fees and charges is jointly collected by several collectors or local governments (without a specific document issued to each collector), instruct in-charge units to prepare and submit schemes for collection of fees and charges to ministries for appraising and requesting Ministry of Finance to issue documents on collection of fees and charges.
4. The collection of fees and charges in the List of fees and charges enclosed with the Law on fees and charges requires documents on collection rates.
Article 7. Transitional clause
1. Collectors shall carry out the final settlement of collected fees and charges in 2016 in accordance with the Ordinance on fees and charges and regulations of the law on tax management. After making the final settlement, the unused amount of fees left during the year shall be carried forwards to the following year for spending as regulated up to January 01, 2018, and the entire remaining amount of collected fees must be transferred to state budget.
2. The pricing mechanism of fees and charges in the List of fees and charges enclosed with the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 detailing the implementation of the Ordinance on fees and charges shall be subject to the laws on pricing.
1. This Decree takes effect as of January 01, 2017.
2. As of the effective date of this Decree, the following regulations shall be annulled.
a) The Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 03, 2002 detailing the implementation of the Ordinance on fees and charges; the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 providing for amendments and supplements to a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 03, 2002; the Government’s Decree No. 115/2011/ND-CP dated December 14, 2011 providing for amendments to Point 2, Section IV Part B of the list of detailed fees and charges enclosed to Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006.
b) Articles 46, 47, 48 and other contents related to fees for civil judgment enforcement in the Government’s Decree No. 62/2015/ND-CP dated July 18, 2015 detailing and guiding the implementation of the Law on civil judgment enforcement.
c) Regulations on fees for imposition of penalties for violations against the law on competition and charges for verification of applications for exemption provided for in Articles 51, 52, 53, 54, 55, 56 and 57 of the Government’s Decree No. 116/2005/ND-CP dated September 15, 2005 detailing the implementation of a number of articles of the Law on competition.
3. Contents relating to fees and charges in the Order No. 24/2007/CT-TTg dated November 01, 2007 by Prime Minister reorganizing the implementation of regulations of the law on fees and charges, and policies on mobilization and use of people’s contributions shall be annulled.
4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of affiliates of the Government and Chairpersons of people’s committees of central-affiliated cities or provinces shall be responsible for implementing this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực