Chương III Nghị định 120/2016/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 120/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 23/08/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 07/09/2016 | Số công báo: | Từ số 909 đến số 910 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định về kê khai, thu, nộp phí, lệ phí; quản lý, sử dụng phí; quyết toán phí, lệ phí; trách nhiệm trong việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.
1. Kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí
2. Nguyên tắc quản lý và sử dụng phí
3. Xác định tỷ lệ để lại và quản lý, sử dụng phí
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Luật phí và lệ phí. Đồng thời, thực hiện các quy định như sau:
1. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm:
a) Xây dựng đề án thu phí, lệ phí; trình bộ quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính), sở quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh). Trường hợp khoản phí, lệ phí do nhiều tổ chức cùng thực hiện thu; không ban hành văn bản riêng cho từng tổ chức thu phí, lệ phí, bộ quản lý chuyên ngành chủ trì xây dựng đề án (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính) theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo sở quản lý chuyên ngành chủ trì xây dựng đề án (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh).
b) Đề án thu phí gồm: Phương thức cung cấp dịch vụ, thu phí; dự kiến mức thu, căn cứ xây dựng mức thu; đối tượng chịu phí; miễn, giảm phí; dự toán thu, chi; tỷ lệ để lại; đánh giá khả năng đóng góp của người nộp phí; hiệu quả thu phí.
c) Đề án thu lệ phí gồm: Phương thức cung cấp dịch vụ, thu lệ phí; dự kiến mức thu và căn cứ xây dựng mức thu; đối tượng chịu lệ phí; miễn, giảm lệ phí; đánh giá khả năng đóng góp của người nộp, hiệu quả thu lệ phí.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng, thẩm định đề án thu phí, lệ phí đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận đề nghị của tổ chức thu phí, lệ phí thuộc quản lý ngành, lĩnh vực quản lý; thẩm định và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính ban hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.
b) Trường hợp khoản phí, lệ phí do nhiều tổ chức cùng thực hiện thu hoặc các cơ quan địa phương thực hiện thu (không ban hành văn bản riêng cho từng tổ chức thu phí, lệ phí), thì giao đơn vị chức năng xây dựng đề án trình bộ thẩm định và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính ban hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.
4. Phí, lệ phí có tên trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí chỉ được thu khi có văn bản quy định mức thu.
1. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán số thu từ phí, lệ phí năm 2016 theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí và quy định pháp luật về quản lý thuế. Sau khi quyết toán, số tiền phí, lệ phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định đến ngày 01 tháng 01 năm 2018, số tiền lệ phí còn dư phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí chuyển sang cơ chế giá theo Luật phí và lệ phí thực hiện theo quy định pháp luật về giá.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các quy định sau hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002; Nghị định số 115/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm 2, Mục IV phần B Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006.
b) Các Điều 46, 47, 48 và các nội dung khác có liên quan đến phí thi hành án dân sự tại Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều Luật thi hành án dân sự.
c) Quy định về phí xử lý vụ việc cạnh tranh và lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ tại các Điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 và Điều 57 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cạnh tranh.
3. Bãi bỏ nội dung về phí, lệ phí tại Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Ministries, ministerial-level agencies, affiliates of the Government, people’s committees of central-affiliated cities or provinces, and collectors shall discharge their responsibilities as referred to in the Law on fees and charges. In addition, they must comply with the following regulations:
1. Responsibilities of collectors:
a) Prepare and submit schemes for collection of fees and charges to sector regulatory ministries (for types of fees and charges under the competence of Ministry of Finance) or sector regulatory departments (for types of fees and charges under the competence of provincial-level people’s councils). In case a type of fees and charges is jointly collected by several collectors without a specific document issued to each collector, schemes for collection of fees and charges shall be undertaken by sector regulatory ministries (for types of fees and charges under the competence of Ministry of Finance) as regulated in Clause 3 of this Article or sector regulatory departments as instructed by provincial-level people’s committees (for types of fees and charges under the competence of provincial-level people’s councils).
b) A scheme for collection of fees shall consist of: Methods of service provision and fee collection; estimated collection rate and grounds thereof; payers; exemption and reduction of fees; estimates for collected fees and expenditures; percentage of fees left; evaluation of payers’ capacity; efficiency of fee collection.
c) A scheme for collection of charges shall consist of: Methods of service provision and collection of charges; estimated collection rate and grounds thereof; payers; exemption and reduction of charges; evaluation of payers’ capacity; efficiency of collection of charges.
2. Provincial-level people’s committees instruct the establishment and appraisal of schemes for collection of fees and charges under the competence of provincial-level people’s councils.
3. Responsibilities of Ministries, ministerial-level agencies and affiliates of the Government:
a) Receive requests of collectors in their managed sectors/ fields; appraise and request Ministry of Finance to issue documents on collection of fees and charges.
b) In case a type of fees and charges is jointly collected by several collectors or local governments (without a specific document issued to each collector), instruct in-charge units to prepare and submit schemes for collection of fees and charges to ministries for appraising and requesting Ministry of Finance to issue documents on collection of fees and charges.
4. The collection of fees and charges in the List of fees and charges enclosed with the Law on fees and charges requires documents on collection rates.
Article 7. Transitional clause
1. Collectors shall carry out the final settlement of collected fees and charges in 2016 in accordance with the Ordinance on fees and charges and regulations of the law on tax management. After making the final settlement, the unused amount of fees left during the year shall be carried forwards to the following year for spending as regulated up to January 01, 2018, and the entire remaining amount of collected fees must be transferred to state budget.
2. The pricing mechanism of fees and charges in the List of fees and charges enclosed with the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 detailing the implementation of the Ordinance on fees and charges shall be subject to the laws on pricing.
1. This Decree takes effect as of January 01, 2017.
2. As of the effective date of this Decree, the following regulations shall be annulled.
a) The Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 03, 2002 detailing the implementation of the Ordinance on fees and charges; the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 providing for amendments and supplements to a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 03, 2002; the Government’s Decree No. 115/2011/ND-CP dated December 14, 2011 providing for amendments to Point 2, Section IV Part B of the list of detailed fees and charges enclosed to Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006.
b) Articles 46, 47, 48 and other contents related to fees for civil judgment enforcement in the Government’s Decree No. 62/2015/ND-CP dated July 18, 2015 detailing and guiding the implementation of the Law on civil judgment enforcement.
c) Regulations on fees for imposition of penalties for violations against the law on competition and charges for verification of applications for exemption provided for in Articles 51, 52, 53, 54, 55, 56 and 57 of the Government’s Decree No. 116/2005/ND-CP dated September 15, 2005 detailing the implementation of a number of articles of the Law on competition.
3. Contents relating to fees and charges in the Order No. 24/2007/CT-TTg dated November 01, 2007 by Prime Minister reorganizing the implementation of regulations of the law on fees and charges, and policies on mobilization and use of people’s contributions shall be annulled.
4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of affiliates of the Government and Chairpersons of people’s committees of central-affiliated cities or provinces shall be responsible for implementing this Decree./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực