Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 4 (Cánh diều): Sử học với một số lĩnh vực, ngành hiện đại

Tóm tắt lý thuyết Lịch Sử lớp 10 Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành hiện đại ngắn gọn, chi tiết sách Cánh diều sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Lịch Sử 10.

1 1,667 02/02/2023


Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành hiện đại

A. Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành hiện đại

1. Sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di sản thiên nhiên

- Di sản văn hóa và di sản thiên nhiên là một bộ phận của lịch sử, được lưu giữ trong hiện tạo. Sử học và di sản văn hóa, di sản thiên nhiên có mối quan hệ gắn bó, mật thiết:

Thứ nhất, các loại hình di sản văn hoá (vật thể, phi vật thể, hỗn hợp,...) đều đóng vai trò là nguồn sử liệu quan trọng đặc biệt đối với nghiên cứu lịch sử. Việc bảo tồn di sản theo dạng thức vốn có là cơ sở để nhà sử học có thể miêu tả, trình bày lịch sử quá khứ một cách chính xác.

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành hiện đại

Khu di tích Thành nhà Hồ (Thanh Hóa,Việt Nam) có giá trị lớn về mặt lịch sử

+ Thứ hai, Sử học nghiên cứu về lịch sử hình thành, phát triển của di sản văn hoá, di sản thiên nhiên, xác định vị trí, vai trò và ý nghĩa của di sản đối với cộng đồng

+ Thứ ba, Sử học cung cấp những thông tin có giá trị và tin cậy (về đặc điểm, loại hinh, cấu trúc, địa bàn dân cư, tác động - ảnh hưởng,...) liên quan đến di sản văn hoá, di sản thiên nhiên, làm cơ sở cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di sản.

+ Thứ tư, công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá, di sản thiên nhiên có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc duy trì kí ức và bản sắc cộng đồng, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững, giáo dục thể hệ trẻ, bảo vệ sự đa dạng văn hoá và đa dạng sinh học trên toàn cầu.

+ Thứ năm, sử học xác định giá trị của các di sản văn hoá, di sản thiên nhiên cần bảo tồn, đề xuất những hình thức, phương pháp bảo tồn bền vững, hiệu quả. Ngược lại, công tác bảo tồn giúp giữ gìn được những giá trị lịch sử của di sản cho cộng đồng và nhân loại.

2. Sử học với sự phát triển của ngành công nghiệp văn hóa

- Sử học có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với một số ngành, nghề trong lĩnh vực Công nghiệp văn hóa.

- Vai trò của sử học đối với ngành công nghiệp văn hóa:

+ Cung cấp những tri thức liên quan đến ngành (về quá trình hình thành, phát triển và biến đổi; về vị trí, vai trò của ngành trong đời sống xã hội, )

+ Hình thành ý tưởng và nguồn cảm hứng cho ngành Công nghiệp văn hoá (đề tài phim ảnh, các loại hình giải trí thời trang... gắn với quảng bá di sản văn hoá).

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành hiện đại

Bộ phim Đường lên Điện Biên lấy cảm hứng từ lịch sử

+ Nghiên cứu, đề xuất chiến lược phát triển bền vững (kết hợp giữa bảo tồn các giá trị lịch sử, văn hoá với phát triển kinh tế, xã hội).

- Tác động của ngành công nghiệp văn hóa đối với sử học:

+ Cung cấp thông tin, nguồn tri thức của ngành cho việc nghiên cứu lịch sử (về quá trình ra đời thực trạng triển vọng, vị trí và đóng góp của ngành đối với xã hội,...).

+ Thúc đẩy sử học phát triển (quảng bá các giá trị lịch sử, văn hoá truyền thống,... của các cộng đồng, cũng như tri thức lịch sử và văn hoá nhân loại).

+ Góp phần lưu giữ và phát huy các giá trị lịch sử, văn hoá trong cộng đồng (thông qua ngành để giáo dục các thế hệ, tôn vinh các giá trị lịch sử, văn hoá,…)

3. Lịch sử và văn hóa đối với sự phát triển du lịch

Vai trò của lịch sử và văn hóa đối với sự phát triển du lịch.

+ Là nguồn di sản, tài nguyên quý giá để phát triển ngành du lịch, đem lại những nguồn lực lớn

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành hiện đại

Cố đô Huế là địa điểm tham quan thu hút khách du lịch trong và ngoài nước

+ Cung cấp tri thức lịch sử, văn hóa để hỗ trợ quả bá, thúc đẩy ngành du lịch phát triển bền vững

+ Cung cấp bài học kinh nghiệm, hình thành ý tưởng để lên kế hoạch, xây dựng chiến lược phát triển ngành du lịch

- Tác động của du lịch đối với công tác bảo tồn di tích lịch sử và văn hóa:

+ Mang lại nguồn lực hỗ trợ cho việc bảo tồn di tích lịch sử và văn hóa

+ Cung cấp thông tin của ngành để sử học nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững

+ Quảng bá lịch sử, văn hóa cộng đồng ra bên ngoài; kết nối và nâng cao vị thế của các ngành du lịch, sử học

- Ý nghĩa từ sự phát triển du lịch:

+ Tạo ra việc làm cho người lao động

+ Mang lại nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội

+ Thúc đẩy hội nhập và giao lưu quốc tế

+ Quảng bá lịch sử, văn hóa cộng đồng ra bên ngoài…

Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành hiện đại

Hướng dẫn viên giới thiệu cho khách tham quan tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám

B. Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành hiện đại

Câu 1. Theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ (2006), ngành công nghiệp văn hóa của Việt Nam có bao nhiêu lĩnh vực chủ chốt?

A. 10 lĩnh vực.

B. 11 lĩnh vực.

C. 12 lĩnh vực.

D. 13 lĩnh vực.

Đáp án: C

Giải thích: Theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ (2006), ngành công nghiệp văn hóa của Việt Nam có 12 lĩnh vực chủ chốt, gồm: Quảng cáo; Kiến trúc; Phần mềm và các trò chơi giải trí; Thủ công mĩ nghệ; Thiết kế; Điện ảnh; Xuất bản; Thời trang; Nghệ thuật biểu diễn; Mĩ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; Truyền hình và phát thanh; Du lịch văn hóa.

Câu 2. Ngành nào sau đây không thuộc lĩnh vực công nghiệp văn hóa?

A. Truyền hình và phát thanh.

B. Tư vấn tài chính.

C. Thủ công mĩ nghệ.

D. Nghệ thuật biểu diễn.

Đáp án: B

Giải thích: Theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ (2006), ngành công nghiệp văn hóa của Việt Nam có 12 lĩnh vực chủ chốt, gồm: Quảng cáo; Kiến trúc; Phần mềm và các trò chơi giải trí; Thủ công mĩ nghệ; Thiết kế; Điện ảnh; Xuất bản; Thời trang; Nghệ thuật biểu diễn; Mĩ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; Truyền hình và phát thanh; Du lịch văn hóa.

Câu 3. Ngành nghề nào dưới đây thuộc lĩnh vực công nghiệp văn hóa?

A. Điện ảnh.

B. Y dược.

C. Cơ khí.

D. Cơ điện tử.

Đáp án: A

Giải thích: Theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ (2006), ngành công nghiệp văn hóa của Việt Nam có 12 lĩnh vực chủ chốt, gồm: Quảng cáo; Kiến trúc; Phần mềm và các trò chơi giải trí; Thủ công mĩ nghệ; Thiết kế; Điện ảnh; Xuất bản; Thời trang; Nghệ thuật biểu diễn; Mĩ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; Truyền hình và phát thanh; Du lịch văn hóa.

Câu 4. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới năm 2019 tỉ lệ đóng góp của ngành công nghiệp văn hóa đối với tổng doanh thu toàn cầu là?

A. 4,04%

B. 5,05%

C. 6,06%

D. 7,07%

Đáp án: A

Giải thích: Theo thống kê của Ngân hàng thế giới năm 2019 tỉ lệ đóng góp của ngành công nghiệp văn hóa đối với tổng doanh thu toàn cầu là xấp xỉ 4.04% và đem lại việc làm chiếm tỉ trọng 2.21% tổng số lao động thế giới.

Câu 5. Bộ phim nào dưới đây được lấy cảm hứng từ lịch sử?

A. Hành trình công lý (đạo diễn: Nguyễn Mai Hiền).

B. Hương vị tình thân (đạo diễn: Nguyễn Danh Dũng).

C. Mùa lá rụng (đạo diễn: Quốc Trọng).

D. Phượng khấu (đạo diễn: Huỳnh Tuấn Anh).

Đáp án: D

Giải thích:

- Phượng Khấu là bộ phim Việt Nam khai thác cuộc sống của các phi tần chốn hậu cung thời vua Thiệu Trị. Phim xoay quanh nhân vật chính là bà Hiệu Nguyệt thông minh, tài giỏi, đức hạnh. Bà Hiệu Nguyệt xinh đẹp, đoan trang được gả vào phủ hoàng tử Miên Tông và trở thành sủng thiếp. Nhưng chính vì được hoàng tử sủng ái nên Hiệu Nguyệt đã phải chịu sự ganh ghét đố kỵ của các phi tần khác. Cuộc đời bà gặp phải nhiều sóng gió khi bị cuốn vào những âm mưu thâm độc trong hậu cung không lối thoát.

- Bộ phim Phượng khấu được xây dựng từ những sự kiện lịch sử có thật khi hình ảnh sủng phi thái tử Phạm Hiệu Nguyệt được dựa trên hình mẫu của Từ Dụ Hoàng thái hậu trong lịch sử Việt Nam.

Câu 6. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng tác động của các ngành công nghiệp văn hóa với sử học?

A. Cung cấp thông tin, nguồn tri thức của ngành cho việc nghiên cứu lịch sử.

B. Thúc đẩy sử học phát triển (quảng bá giá trị lịch sử, văn hoá… của các cộng đồng).

C. Hình thành ý tưởng và nguồn cảm hứng sáng tạo cho nghiên cứu lịch sử.

D. Góp phần lưu giữ và phát huy các giá trị lịch sử, văn hoá trong cộng đồng.

Đáp án: C

Giải thích:

- Tác động của ngành công nghiệp văn hóa đối với sử học:

+ Cung cấp thông tin, nguồn tri thức của ngành cho việc nghiên cứu lịch sử (về quá trình ra đời thực trạng triển vọng, vị trí và đóng góp của ngành đối với xã hội,...).

+ Thúc đẩy sử học phát triển (quảng bá các giá trị lịch sử, văn hoá truyền thống,... của các cộng đồng, cũng như tri thức lịch sử và văn hoá nhân loại).

+ Góp phần lưu giữ và phát huy các giá trị lịch sử, văn hoá trong cộng đồng (thông qua ngành để giáo dục các thế hệ, tôn vinh các giá trị lịch sử, văn hoá,…)

Câu 7. Lịch sử và văn hóa có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của du lịch?

A. Mang lại nguồn lực hỗ trợ cho việc bảo tồn di tích lịch sử và văn hóa.

B. Cung cấp tri thức để hỗ trợ quảng bá, thúc đẩy du lịch phát triển bền vững.

C. Đưa ra những dự báo, dự đoán về chiều hướng vận động, phát triển của hiện tại.

D. Quảng bá các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống của cộng đồng ra bên ngoài.

Đáp án: B

Giải thích:

- Vai trò của lịch sử và văn hóa đối với sự phát triển du lịch.

+ Là nguồn di sản, tài nguyên quý giá để phát triển ngành du lịch, đem lại những nguồn lực lớn

+ Cung cấp tri thức lịch sử, văn hóa để hỗ trợ quả bá, thúc đẩy ngành du lịch phát triển bền vững.

+ Cung cấp bài học kinh nghiệm, hình thành ý tưởng để lên kế hoạch, xây dựng chiến lược phát triển ngành du lịch

Câu 8. Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh số 65/SL về việc bảo tồn di tích trên toàn cõi Việt Nam vào thời gian nào?

A. Ngày 23/11/1945.

B. Ngày 23/11/1946.

C. Ngày 23/11/1954.

D. Ngày 23/11/1976.

Đáp án: A

Giải thích: Ngày 23/11/1945, Sắc lệnh số 65/SL của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc bảo tồn di tích trên toàn cõi Việt Nam.

Câu 9. Sử học và di sản văn hóa, di sản thiên nhiên có mối quan hệ như thế nào?

A. Gắn bó mật thiết.

B. Tồn tại biệt lập.

C. Cạnh tranh.

D. Đối kháng.

Đáp án: A

Giải thích: Sử học và di sản văn hóa, di sản thiên nhiên có mối quan hệ gắn bó mật thiết.

Câu 10. Đối với nghiên cứu lịch sử, các loại hình di sản văn hóa có vai trò là

A. nguồn tri thức nền tảng.

B. đề tài của sự sáng tạo.

C. phương pháp nghiên cứu.

D. nguồn sử liệu quan trọng.

Đáp án: D

Giải thích: Các loại hình di sản văn hoá (vật thể, phi vật thể, hỗn hợp,...) đều đóng vai trò là nguồn sử liệu quan trọng đặc biệt đối với nghiên cứu lịch sử.

Câu 11. Việc bảo tồn di sản văn hóa, di sản thiên nhiên theo dạng thức vốn có là cơ sở để nhà sử học có thể

A. dự đoán chính xác những thời cơ trong tương lai.

B. phát hiện chiều hướng vận động, phát triển của hiện tại.

C. miêu tả, trình bày lịch sử quá khứ một cách chính xác.

D. rút ra bài học kinh nghiệm để phục vụ cuộc sống.

Đáp án: C

Giải thích: Việc bảo tồn di sản văn hóa, di sản thiên nhiên theo dạng thức vốn có là cơ sở để nhà sử học có thể miêu tả, trình bày lịch sử quá khứ một cách chính xác.

Câu 12. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng về mối quan hệ gắn bó giữa sử học với công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, di sản thiên nhiên?

A. Các loại hình di sản là nguồn tư liệu quan trọng của sử học.

B. Thành tựu của sử học giúp xác định vai trò, vị trí, ý nghĩa của di sản.

C. Sử học cung cấp các thông tin làm cơ sở cho công tác bảo tồn di sản.

D. Tri thức lịch sử giúp con người dự đoán thời cơ, thách thức trong tương lai.

Đáp án: D

Giải thích:

- Sử học và di sản văn hóa, di sản thiên nhiên có mối quan hệ gắn bó, mật thiết:

+ Thứ nhất, các loại hình di sản văn hoá đều đóng vai trò là nguồn sử liệu quan trọng đặc biệt đối với nghiên cứu lịch sử. Việc bảo tồn di sản theo dạng thức vốn có là cơ sở để nhà sử học có thể miêu tả, trình bày lịch sử quá khứ một cách chính xác.

+ Thứ hai, Sử học nghiên cứu về lịch sử hình thành, phát triển của di sản văn hoá, di sản thiên nhiên, xác định vị trí, vai trò và ý nghĩa của di sản đối với cộng đồng

+ Thứ ba, Sử học cung cấp những thông tin có giá trị và tin cậy liên quan đến di sản văn hoá, di sản thiên nhiên, làm cơ sở cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di sản.

+ Thứ tư, công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá, di sản thiên nhiên có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc duy trì kí ức và bản sắc cộng đồng, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững, giáo dục thể hệ trẻ, bảo vệ sự đa dạng văn hoá và đa dạng sinh học trên toàn cầu.

Câu 13. Dân ca Quan họ được tổ chức UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm nào?

A. Năm 2010

B. Năm 2009

C. Năm 2008

D. Năm 2007

Đáp án: D

Giải thích: Dân ca Quan họ được tổ chức UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2009.

Câu 14. Thành phố Vơ-ni-dơ và đầm phá Vơ-ni-dơ (I-ta-li-a) được tổ chức UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào thời gian nào?

A. Năm 1985

B. Năm 1986

C. Năm 1987

D. Năm 1988

Đáp án: C

Giải thích: Thành phố Vơ-ni-dơ và đầm phá Vơ-ni-dơ (I-ta-li-a) được tổ chức UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào năm 1987.

Câu 15. Năm 2021, tổ chức UNESCO đưa ra khuyến cáo đối với chính quyền thành phố Vơ-ni-dơ (I-t-al-li-a) cần “quản lí du lịch bền vững hơn” nhằm mục đích

A. bảo tồn hệ sinh thái và di sản vùng đầm phá này.

B. hạn chế sự lây lan của dịch Covid-19.

C. bảo vệ sự trong lành của thành phố.

D. giữ trật tự an ninh cho khu vực này.

Đáp án: A

Giải thích: Năm 2021, tổ chức UNESCO đưa ra khuyến cáo đối với chính quyền thành phố Vơ-ni-dơ (I-t-al-li-a) cần “quản lí du lịch bền vững hơn” nhằm mục đích bảo tồn hệ sinh thái và di sản vùng đầm phá này.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Lịch Sử 10 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

1 1,667 02/02/2023


Xem thêm các chương trình khác: