Ly hôn đơn phương là gì? Hồ sơ và thủ tục ly hôn đơn phương cập nhật mới nhất 2024
Trong xã hội hiện nay, việc ly hôn đã không còn trở nên xa lạ mà trở nên phổ biến. Thông thường, ly hôn cần có sự đồng thuận từ cả 2 phía. Nhưng trong một số trường hợp, vợ hoặc chồng có thể nộp đơn ly hôn đơn phương lên Tòa án nhân dân đơn phương có thẩm quyền. Vậy điều kiện tiến hành ly hôn đơn phương là gì? Hồ sơ và thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào? Mọi thắc mắc sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.
Ly hôn đơn phương là gì? Hồ sơ và thủ tục ly hôn đơn phương cập nhật mới nhất 2024
I. Khái niệm ly hôn đơn phương
Ly hôn là sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ hôn nhân. Theo quy định pháp luật hiện hành, chỉ tòa án mới có thẩm quyền tuyên bố hai vợ chồng ly hôn bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
Cũng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tại điều 51, 55 và 56 cho thấy: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Trường hợp cả hai bên vợ chồng cùng yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn: được gọi là “thuận tình ly hôn”
- Trường hợp chỉ có một bên vợ hoặc chồng yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn: được gọi là “ly hôn theo yêu cầu của một bên” hay “ly hôn đơn phương”.
Trong trường hợp ly hôn đơn phương, là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người nộp đơn ly hôn chứng minh được việc ly hôn là có căn cứ thỏa mãn các điều kiện:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
II. Ai được gửi đơn ly hôn đơn phương?
Không giống ly hôn thuận tình là có được sự đồng thuận của cả hai bên, ly hôn đơn phương là việc một trong hai bên yêu cầu ly hôn.
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là:
“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”
Như vậy, căn cứ vào quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong trường hợp có căn cứ về việc cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được do:
- Một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình;
- Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng (yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, sống chung với nhau trừ trường hợp có thỏa thuận khác)…
Đặc biệt, khoản 2 Điều 51 Luật HN&GĐ nhấn mạnh:
“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”
Như vậy, có thể thấy, việc ly hôn đơn phương có thể do vợ hoặc chồng hoặc người thân thích khác (khi đáp ứng điều kiện Luật quy định) yêu cầu Tòa án giải quyết.
III. Mẫu đơn ly hôn đơn phương chuẩn mới nhất 2024
1. Hướng dẫn viết đơn ly hôn đơn phương đúng chuẩn
(1) Kính gửi; Phần kính gửi ghi rõ cơ quan giải quyết là Tòa án nhân dân quận/huyện nơi mà bên còn lại đang cư trú hoặc làm việc (vd: Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội);
Lưu ý: Thẩm quyền nộp đơn là nơi bị đơn cư trú nên trong trường hợp hai người không cùng chung sổ hộ khẩu với nhau thì người yêu cầu ly hôn phải nộp đơn ở nơi mà người kia (người bị kiện) cư trú.
(2) Họ tên người khởi kiện: Người khởi kiện là người có làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn hay còn gọi là nguyên đơn trong vụ án dân sự, tại mục này ghi đúng họ tên, năm sinh, địa chỉ hộ khẩu….
(3) Họ và tên người bị kiện: Là người bị khởi kiện hay còn gọi là bị đơn, tại mục này ghi đúng họ tên, năm sinh, địa chỉ hộ khẩu….
(4) Đăng ký kết hôn: Ghi rõ ngày đăng ký kết hôn và nơi đăng ký kết hôn trên Giấy chứng nhận kết hôn (vd: Kết hôn ngày 26/05/2018 tại: UBND phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội);
(5) Sau khi kết hôn: Ghi rõ thời điểm xảy ra mâu thuẫn là bắt đầu từ thời điểm nào, nếu nhớ chính xác thì ghi rõ ngày tháng năm, hoặc có thể ghi tháng, năm xảy ra mâu thuẫn; Nếu đã ly thân thì ghi rõ ly thân từ thời điểm nào.
(6) Về con chung: Trình bày rõ nguyện vọng về việc nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng.
Về con chung có thể ghi: Sau khi ly hôn tôi có nguyện vọng được nuôi con………… bởi vì………..
Về cấp dưỡng nuôi con có thể ghi theo 3 cách như sau: (1 là ghi rõ mức cấp dưỡng; 2 là không yêu cầu cầp dưỡng; 3 là tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con);
(7) Tài sản chung: Tái sản chung có thể ghi như sau:
- Nếu không có tài sản chung ghi: Chúng tôi không có tài sản chung nên không yêu cầu tòa án giải quyết;
- Nếu có tài sản thì ghi: Chúng tôi tự thỏa thuận về tài sản chung nên không yêu cầu tòa án giải quyết.
- Nếu yêu cầu Tòa án giải quyết thì ghi rõ tên tài sản, số chứng nhận, ngày cấp….. và ghi rõ mong muốn nguyện vọng
2. Mẫu đơn ly hôn đơn phương cập nhật mới nhất 2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……….., ngày ….. tháng …. năm ………
ĐƠN KHỞI KIỆN
(v/v: Ly hôn)
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN (1) ………………………………
Người khởi kiện:........................................................................
Địa chỉ:.......................................................................................
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………............................................ (nếu có)
Người bị kiện:...........................................................................
Địa chỉ.......................................................................................
Số điện thoại: ………….……(nếu có); số fax: ………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………........................................ (nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):..................
Địa chỉ....................................................................................
Số điện thoại: ……………(nếu có); số fax: ………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………........................................ (nếu có)
Yêu cầu Toà án nhân dân (1)…… giải quyết những vấn đề sau đối với bị đơn:
1.Về quan hệ hôn nhân: (2) ....................................................
2. Về con chung: (3) ...............................................................
3 – Về tài sản : (4) ..................................................................
4 –Về công nợ: (5) .................................................................
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
1. Chứng minh nhân dân (bản chứng thực)
2. Sổ hộ khẩu (Bản chứng thực)
3. Giấy khai sinh (Bản chứng thực)
4. Đăng ký kết hôn
5. Một số giấy tờ khác có liên quan
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (6) ...........
Trên đây là toàn bộ những yêu cầu của tôi, đề nghị tòa án xem xét, giải quyết. Ngoài ra tôi không khiếu nại gì thêm, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Kính mong quý Tòa xem xét giải quyết trong thời hạn luật định.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
NGƯỜI KHỞI KIỆN
IV. Thủ tục ly hôn đơn phương
1. Quy trình ly hôn đơn phương
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương
Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
- Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
- Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng;
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
- Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…
Vợ hoặc chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ đã nêu ở trên. Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ… thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu nộp tại Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên.
Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Căn cứ Điều 37 BLTTDS).
Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Bước 3: Xem xét giải quyết ly hôn đơn phương
Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như thủ tục của một vụ án dân sự. Do đó, theo quy định của BLTTDS 2015, thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua các giai đoạn: Chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa…
Trong trường hợp thông thường, thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương thường là ít nhất 04 tháng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều trường hợp phức tạp, vì nhiều lý do bất khả kháng… mà có thể kéo dài hơn.
- Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.
- Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
- Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
+ Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
+ Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.
Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…
Bước 4: Nộp án phí ly hôn đơn phương
Trong vụ án ly hôn đơn phương, ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân, thông thường hai vợ chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Do đó, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng.
Ngược lại, nếu vụ án ly hôn có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị của tài sản được phân chia, án phí ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó, cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng thì án phí là 112 triệu đồng cộng với 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.
2. Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu?
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh(Căn cứ Điều 37 BLTTDS).
Nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
3. Chi phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu?
Muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương, bạn cần tạo mẫu ly hôn đơn phương, kèm theo những giấy tờ khác theo quy định. Muốn Tòa án lúc này thụ lý giải quyết thì cần phải nộp chi phí ly hôn. Chi phí nộp khi ly hôn đơn phương do người đề xuất ly hôn chịu.
Đối với vụ việc ly hôn nhưng không có tranh chấp về tài sản
- Tranh chấp về hôn nhân và gia đình không có giá ngạch là vụ án không có tranh chấp về tài sản.
- Mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.
- Mức án phí phúc thẩm là 300.000 đồng.
Đối với vụ việc ly hôn nhưng có tranh chấp về tài sản
- Mức án phí sơ thẩm được tính như sau:
Giá trị tài sản |
Mức phí thụ án |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản có tranh chấp |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
Từ trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
- Mức án phí phúc thẩm là 300.000 đồng.
V. Những lưu ý khi thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn:
- Vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn;
- Có thể yêu cầu Tòa án nơi làm việc của bị đơn giải quyết nếu không xác định được nơi cư trú bị đơn;
- Tòa sẽ triệu tập các con từ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi để lấy lời khai về nguyện vọng sống với bố hoặc mẹ.
VI. Một số câu hỏi liên quan
1. Tòa giải quyết đơn phương ly hôn trong bao lâu?
– Giải quyết ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).
– Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị).
2. Phân chia tài sản thế nào khi đơn phương ly hôn?
Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn sẽ được giải quyết cùng với yêu cầu ly hôn hoặc được tách ra giải quyết ở một vụ án riêng. Pháp luật luôn công nhận việc thỏa thuận phân chia tài sản giữa vợ và chồng, khi hai bên không thỏa thuận được, Tòa án sẽ giải quyết việc phân chia. Việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ được Tòa án giải quyết dựa trên các nguyên tắc của Luật Hôn nhân và gia đình cũng như Bộ luật dân sự. Theo quy định của pháp luật, việc phân chia tài sản như sau:
-Tài sản riêng: Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Tài sản chung: Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; và lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Trong quá trình phân chia tài sản, pháp luật bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Ai có quyền nuôi con khi đơn phương ly hôn?
- Pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của vợ, chồng về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
- Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con; Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
- Người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con và phải tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. Nếu cha, mẹ không trực tiếp nuôi con mà lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Xem thêm các chương trình khác: