Giải Sinh học 11 Bài 18 (Cánh diều): Sinh trưởng và phát triển ở động vật
Với giải bài tập Sinh học 11 Bài 18: Sinh trưởng và phát triển ở động vật sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 11.
Giải bài tập Sinh học 11 Bài 18: Sinh trưởng và phát triển ở động vật
Lời giải:
Sự thay đổi hình dạng của từng loài trong quá trình sinh trưởng và phát triển:
- Ở gà, giai đoạn con non nở ra từ trứng có hình dạng tương tự với gà trưởng thành.
- Ở muỗi, ấu trùng nở ra từ trứng có hình dạng khác với nhộng và khác với con trưởng thành.
I. Khái quát sinh trưởng và phát triển ở động vật
Câu hỏi trang 118 Sinh học 11: Một loài trải qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển nào?
Lời giải:
- Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của một loài động vật gồm: Giai đoạn phôi và giai đoạn hậu phôi.
+ Giai đoạn phôi: Diễn ra từ khi trứng được thụ tinh đến khi trứng nở hoặc con non được sinh ra. Ở giai đoạn này, hợp tử phân chia nhiều lần thành phôi. Các tế bào trong phôi phân hóa thành các cơ quan của con vật. Con vật sẽ nở ra từ trứng hoặc được sinh ra từ cơ thể mẹ.
+ Giai đoạn hậu phôi: Diễn ra sau khi trứng nở hoặc con non sinh ra. Giai đoạn này bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau.
- Không phải tất cả các loài động vật đều trải qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển giống nhau. Ở giai đoạn hậu phôi, gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, có sự khác biệt trong quá trình biến đổi con non thành con trưởng thành.
Câu hỏi trang 119 Sinh học 11: Vẽ sơ đồ vòng đời của tằm và châu chấu.
Lời giải:
- Vòng đời của tằm:
- Vòng đời của châu chấu:
- Nếu muốn hạn chế châu chấu hại mùa màng thì nên tác động vào giai đoạn trứng trong vòng đời của châu chấu sẽ cho hiệu quả cao nhất. Vì đây là giai đoạn dễ tác động trong vòng đời của chúng; nếu trứng nở ra thành ấu trùng, ấu trùng phát triển thành con trưởng thành, thức ăn chủ yếu của chúng là lá cây, làm suy yếu, giảm năng suất sinh học của cây trồng; gây phá hoại mùa màng.
Luyện tập trang 121 Sinh học 11: Hoàn thành bảng 18.1
Lời giải:
Đặc điểm |
Phát triển qua biến thái |
Phát triển không qua biến thái |
|
Biến thái hoàn toàn |
Biến thái không hoàn toàn |
||
Kích thước con non so với con trưởng thành |
Nhỏ hơn |
Nhỏ hơn |
Nhỏ hơn |
Cấu tạo và hình dạng con non so với con trưởng thành |
Rất khác so với con trưởng thành |
Gần giống con trưởng thành |
Tương tự con trưởng thành |
Sinh lí con non so với con trưởng thành |
Rất khác so với con trưởng thành |
Gần giống con trưởng thành |
Tương tự con trưởng thành |
Ví dụ |
Muỗi, ếch, bướm, ong,… |
Châu chấu, ve sầu, cào cào, gián,… |
Gà, mèo, vịt,… |
II. Sinh trưởng và phát triển ở người
Câu hỏi trang 121 Sinh học 11: Quan sát hình 18.3, mô tả giai đoạn phôi thai ở người.
Lời giải:
Giai đoạn phôi thai ở người: Trứng thụ tinh hình thành hợp tử. Hợp tử trải qua nhiều lần phân chia tạo thành phôi. Sau thụ tinh khoảng 5 – 7 ngày, hợp tử di chuyển xuống đến tử cung, giai đoạn này gọi là phôi. Khi tới tử cung, phôi bám vào lớp niêm mạc tử cung dày, xốp, chứa nhiều mạch máu và hình thành tổ ở đó. Phôi phát triển thành thai nhờ quá trình phân hóa tạo thành cơ quan.
Lời giải:
- Ý nghĩa của việc lưu trữ máu cuống rốn: Lưu trữ các tế bào gốc tạo máu, có ý nghĩa quan trọng trong việc trị bệnh cho chính đứa trẻ; điều trị bệnh cho người nhà và cho cộng đồng khi có chỉ số sinh học phù hợp.
- Có thể sử dụng các tế bào này trong điều trị một số bệnh vì các tế bào gốc tạo máu ở cuống rốn có khả năng biệt hóa thành các loại tế bào khác nhau và tái thiết nên hệ miễn dịch của cơ thể. Do đó, tế bào gốc tạo máu có thể sử dụng trong điều trị nhiều loại bệnh khác nhau, như bệnh thiếu máu, bệnh hiểm nghèo liên quan đến hệ tạo máu,…
• Quan hệ tình dục không an toàn ở tuổi vị thành niên có thể dẫn đến hậu quả gì?
Lời giải:
• Em không đồng ý với ý kiến này vì:
- Trong quá trình mang thai, nhu cầu dinh dưỡng của người mẹ tăng lên để đáp ứng sự sinh trưởng và phát triển của thai nhi, nhưng không nhất thiết phải ăn gấp đôi khẩu phần ăn so với bình thường. Mà cần đảm bảo cung cấp đủ chất, đủ lượng, phù hợp với từng giai đoạn và theo dõi hướng dẫn của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.
- Việc ăn quá nhiều trong thai kì có thể dẫn đến tăng cân quá mức, người mẹ dễ mắc các vấn đề về sức khỏe như tăng huyết áp, tiểu đường hoặc các biến chứng thai kì khác.
→ Do đó, cần có khẩu phần ăn hợp lí trong quá trình mang thai.
• Để bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần của bản thân, em cần:
- Cần có chế độ ăn uống hợp lí, cân đối các chất dinh dưỡng.
- Tránh sử dụng các chất kích thích.
- Vệ sinh cơ thể sạch sẽ, chăm sóc da đúng cách.
- Duy trì thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, luyện tập thể dục, thể thao và giải trí phù hợp.
- Khám sức khỏe định kì.
• Hậu quả của quan hệ tình dục không an toàn ở tuổi vị thành niên: Có thể dẫn đến mang thai ở bạn nữ, phá thai và mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở cả nam và nữ, từ đó ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển; ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tinh thần và học tập ở trẻ vị thành niên.
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 18: Sinh trưởng và phát triển ở động vật
I. Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở động vật
1. Thực hành quan sát quá trình sinh trưởng và phát triển ở động vật
Câu hỏi nghiên cứu
- Một loài trải qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển nào?
- Có phải tất cả các loài động vật đều trải qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển giống nhau không?
2. Đặc điểm và ý nghĩa của sinh trưởng và phát triển ở động vật
- Quá trình sinh trưởng và phát triển ở động vật gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau, đặc điểm của mỗi giai đoạn phụ thuộc vào yếu tố di truyền và các yếu tố môi trường
- Tốc độ sinh trưởng và phát triển của cơ thể không đồng đều ở các giai đoạn khác nhau.
- Tốc độ sinh trưởng và phát triển của các mô, cơ quan khác nhau là không giống nhau. Mô, cơ quan nào cần thiết trước thì phát triển và hoàn thiện sớm hơn.
- Sự sinh trưởng và phát triển ở động vật diễn ra ở hầu hết các cơ quan trong cơ thể. Quả trình phân hoả cơ quan diễn ra từ giai đoạn phôi, sau đó tiếp tục hoàn thiện và hầu như dừng lại ở giai đoạn trưởng thành.
- Sự phát triển diễn ra theo từng giai đoạn giúp cơ thể thích nghi tốt với môi trường, cơ thể có thể điều chỉnh khả năng hoạt động của các cơ quan một cách tối ưu.
3. Các giai đoạn chính trong quá trình sinh trưởng và phát triển ở động vật
Quá trình sinh trưởng và phát triển ở động vật gồm hai giai đoạn chính: giai đoạn phôi và giai đoạn hậu phối (hình 18.2).
- Giai đoạn phôi: diễn ra từ khi trứng được thụ tinh đến khi trứng nở hoặc con non được sinh ra. Ở giai đoạn này, hợp tử phân chia nhiều lần thành phối. Các tế bào trong phôi phân hoá thành các cơ quan của con vật. Con vật sẽ nở ra từ trứng (ở các loài đẻ trứng) hoặc được sinh ra từ cơ thể mẹ (ở các loài đẻ con).
- Giai đoạn hậu phôi: diễn ra sau khi trứng nở hoặc con non sinh ra. Giai đoạn này bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Tuy theo sự khác biệt trong quá trình biến đổi con non thành con trưởng thành, người ta phân ra thành các hình thức phát triển khác nhau.
4. Các hình thức phát triển ở động vật
Động vật phát triển qua biến thái hoặc không qua biến thái.
- Phát triển qua biến thái:
• Biến thái hoàn toàn: Con non mới nở có hình dạng, cấu tạo và sinh lí rất khác so với con trưởng thành. Cơ thể con non phải trải qua nhiều biến đổi mới trở thành con trưởng thành (hình 18.2).
• Biến thái không hoàn toàn: Con non mới nở đã có hình dạng, cấu tạo và sinh li gần giống con trưởng thành nhưng cần trải qua nhiều lần lột xác mới biến đổi thành con trưởng thành.
- Phát triển không qua biến thái: Con non mới nở hoặc mới sinh có hình thái, cấu tạo và sinh lí tương tự con trưởng thành.
- Mỗi hình thức phát triển ở động vật đều mang tính thích nghi, bảo đảm duy trì sự tồn tại của loài. Đối với những loài phát triển qua biến thái hoàn toàn, ở mỗi giai đoạn cấu tạo và sinh lí biến đổi phù hợp với chức năng chuyên hoa khác nhau.
II. Sinh trưởng và phát triển ở người
Quá trình sinh trưởng và phát triển ở người được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn phôi thai và giai đoạn sau sinh. Trong giai đoạn sau sinh, dậy thì là giai đoạn sinh trưởng và phát triển diễn ra mạnh mẽ.
1. Giai đoạn phôi thai
Giai đoạn phôi thai, kéo dài khoảng 38 – 42 tuần. Trứng thụ tinh hình thành hợp tử. Hợp tử trải qua nhiều lần phân chia tạo thành phối. Sau thụ tinh khoảng 5 – 7 ngày, hợp tử di chuyển xuống đến tử cung, giai đoạn này gọi là phôi. Khi tới tử cung, phôi bám vào lớp niêm mạc tử cung dày, xốp, chứa nhiều mạch máu và hình thành tổ ở đó. Phôi phát triển thành thai nhờ quá trình phân hoá tạo thành các cơ quan. Thái trao đổi chất với cơ thể mẹ qua nhau thai nên sự phát triển của thai phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và tình trạng sức khỏe (thể chất, tinh thần và bệnh tật) của người mẹ. Do đó, phụ nữ mang thai cần được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng về chất và lượng, nghỉ ngơi điều độ, đi lại vận động nhẹ nhàng, tránh sử dụng chất kích thích, tránh tiếp xúc với các chất độc hại.
2. Giai đoạn sau sinh
- Ở giai đoạn sau sinh, sự phát triển của người không qua biến thái. Trong quá trình phát triển, cơ thể người có những đặc điểm về giải phẫu, sinh lí đặc trưng cho từng lứa tuổi. Giai đoạn này có thể chia thành các giai đoạn nhỏ. Mỗi giai đoạn có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau.
Giai đoạn dậy thì và chăm sóc sức khoẻ bản thân
- Trong giai đoạn sau sinh, dậy thì là giai đoạn cơ thể diễn ra sự thay đổi lớn cả về thể chất, sinh lí và tâm lí để chuyển từ một đứa trẻ thành người trưởng thành. Quá trình dậy thì kéo dài khoảng 3 – 5 năm. Độ tuổi dậy thì phụ thuộc vào yếu tố di truyền, tình trạng bệnh li, cân nặng và yếu tố môi trường (như chế độ dinh dưỡng, vận động,...). Thông thường, quá trình này bắt đầu xuất hiện ở lứa tuổi 8 – 13 đối với nữ và 9 – 14 đối với nam.
- Trong giai đoạn dậy thì, cơ thể có nhiều thay đổi về thể chất, sinh lí và tâm lí do lượng hormone sinh dục tăng cao dẫn đến cơ thể phát triển nhanh nhưng chưa hài hoà. Đồng thời ở giai đoạn này, sự hưng phấn ở vỏ não diễn ra mạnh mẽ nên ảnh hưởng đến cảm xúc, tâm trạng của trẻ. Vì vậy, chế độ ăn ở lứa tuổi này cần đầy đủ, cân đối các chất dinh dưỡng. Bên cạnh đó, trẻ ở lứa tuổi dậy thì cần tránh sử dụng các chất kích thích, vệ sinh cơ thể sạch sẽ; chăm sóc da đúng cách; duy trì thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, luyện tập thể dục, thể thao và giải trí phù hợp.
- Bạn nữ cần biết cách giữ vệ sinh trong giai đoạn có kinh nguyệt, bổ sung thực phẩm giàu sắt để phòng tránh thiếu máu do thiếu sắt, đi khám nếu đến 16 tuổi vẫn chưa xuất hiện kinh nguyệt. Bạn nam cần biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục (hẹp bao quy đầu, lỗ tiểu có vị trí bất thưởng,...) để đi khám kịp thời.
- Quan hệ tình dục không an toàn ở người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) có thể dẫn đến mang thai ở bạn nữ và mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục ở cả nam và nữ, từ đó ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển. Do đó, học sinh cần chủ động tim hiểu kiến thức về giới tính và sức khỏe sinh sản từ những nguồn thông tin đáng tin cậy. không xem phim ảnh, trang mạng không phù hợp; không nên quan hệ tình dục trước tuổi trưởng thành.
Xem thêm Lời giải bài tập Sinh học 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 17: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật
Bài 19: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 11 Cánh diều (hay nhất)
- Văn mẫu lớp 11 - Cánh diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 11 – Cánh diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 11 - Cánh diều
- Giải SBT Ngữ văn 11 – Cánh diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 – Cánh diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 11 – Cánh diều
- Soạn văn 11 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Toán 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Toán 11 - Cánh diều
- Giải sbt Toán 11 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 11 – ilearn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 11 - ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 11 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sgk Vật lí 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Vật lí 11 – Cánh diều
- Giải sbt Vật lí 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Hóa học 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Hóa 11 - Cánh diều
- Giải sbt Hóa học 11 – Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Kinh tế pháp luật 11 – Cánh diều
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 11 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Lịch sử 11 - Cánh diều
- Giải sbt Lịch sử 11 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Địa lí 11 - Cánh diều
- Giải sbt Địa lí 11 – Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Công nghệ 11 - Cánh diều
- Giải sbt Công nghệ 11 – Cánh diều
- Giải sgk Tin học 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Tin học 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 11 - Cánh diều
- Giải sbt Tin học 11 – Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng an ninh 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 11 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng 11 – Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 – Cánh diều