Giải Sinh học 11 Bài 23 (Cánh diều): Cơ thể là một thể thống nhất

Với giải bài tập Sinh học 11 Bài 23: Cơ thể là một thể thống nhất sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 11.

1 498 18/09/2024


Giải bài tập Sinh học 11 Bài 23: Cơ thể là một thể thống nhất

Giải Sinh học 11 trang 152

Mở đầu trang 152 Sinh học 11: Khi đá bóng, các cơ quan, bộ phận nào trong cơ thể cầu thủ đã tham gia vào hoạt động này?

Lời giải:

Khi đá bóng, có sự phối hợp hoạt động của các cơ quan và hệ cơ quan là: Hệ vận động (cơ và xương), hệ tuần hoàn (tim và hệ mạch), hệ hô hấp (khí quản, phế quản, phổi), hệ bài tiết (da), hệ thần kinh (não, dây thần kinh), hệ nội tiết.

I. Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể

Câu hỏi trang 152 Sinh học 11: Hãy lấy ví dụ thể hiện mối quan hệ giữa hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể.

Lời giải:

Ví dụ thể hiện mối quan hệ giữa hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể:

- Khi hệ tuần hoàn hoạt động bình thường sẽ đảm bảo lưu lượng máu đến hệ hô hấp, nhờ vậy hệ hô hấp sẽ lấy đủ oxygen cho các hệ cơ quan khác của cơ thể và thải carbon dioxide hiệu quả.

- Hệ rễ hấp thụ nước và chất khoáng cung cấp cho quá trình trao đổi chất cũng như hoạt động của hệ chồi (thân, lá,…). Quá trình thoát hơi nước ở lá cây tạo động lực cho sự hấp thụ nước và chất khoáng ở rễ.

II. Cơ thể là một hệ thống mở, tự điều chỉnh

Giải Sinh học 11 trang 153

Câu hỏi trang 153 Sinh học 11: Quan sát hình 23.3, cho biết tại sao cơ thể người là một hệ thống mở.

Quan sát hình 23.3, cho biết tại sao cơ thể người là một hệ thống mở

Lời giải:

Cơ thể người là một hệ thống mở vì giữa cơ thể người với môi trường sống luôn có sự trao đổi, tác động qua lại thông qua quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng. Cơ thể người lấy O2 từ môi trường thông qua hệ hô hấp, chất dinh dưỡng được tiêu hóa và thải ra ngoài môi trường CO2, chất thải, chất thừa và chất không cần thiết thông qua hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ bài tiết.

Giải Sinh học 11 trang 154

Luyện tập trang 154 Sinh học 11: Lấy thêm ví dụ về khả năng tự điều chỉnh của thực vật và động vật.

Lời giải:

Ví dụ về khả năng tự điều chỉnh của thực vật và động vật:

- Vào mùa đông, lượng mưa ít, khí hậu lạnh, thậm chí có băng giá, để tồn tại, thực vật thường rụng hết lá nhằm hạn chế thoát hơi nước, hạn chế sức nặng do tuyết bám vào lá,…

- Ở người, khi môi trường có nhiệt độ cao hoặc vận động mạnh làm cơ thể nóng lên, hệ mạch dưới da giãn ra, lỗ chân lông mở ra,… mồ hôi tiết ra làm mát cơ thể; khi cơ thể ở môi trường có nhiệt độ thấp, các mạch máu dưới da co lại để tránh mất nhiệt qua lỗ chân lông và xuất hiện hiện tượng run để làm ấm cơ thể.

Vận dụng trang 154 Sinh học 11: Một người đứng yên và hít thở sâu liên tục sẽ có sự thay đổi như thế nào về nhịp tim? Giải thích.

• Sau khi ăn no, tại sao cần nghỉ ngơi?

Lời giải:

• Khi đứng yên và hít thở sâu liên tục sẽ làm giảm nhịp tim. Do khi ở trạng thái bình thường, hít thở sâu giúp làm tăng lượng khí cung cấp cho hoạt động trao đổi khí ở phổi, tăng hiệu quả hô hấp, dẫn đến làm tăng lượng oxygen trong máu, huyết áp giảm và giảm dần số nhịp tim.

• Sau khi ăn no cần nghỉ ngơi vì khi thức ăn đi vào các cơ quan của đường tiêu hóa, thực hiện co bóp để đảo trộn thức ăn, trộn lẫn với các enzyme tiêu hóa giúp phân giải và hấp thụ các chất dinh dưỡng. Quá trình này cần điều động năng lượng và một lượng máu lớn giúp tiêu hóa, hấp thụ các chất dinh dưỡng hiệu quả; nếu hoạt động ngay sau khi ăn, lưu lượng máu sẽ cần cung cấp nhiều cho cơ bắp hoặc não bộ, giảm lưu lượng máu đến hệ tiêu hóa, làm quá trình tiêu hóa thức ăn giảm.

Lý thuyết Sinh học 11 Bài 23: Cơ thể là một thể thống nhất

I. Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể

- Mỗi cơ quan, hệ cơ quan tuy thực hiện các chức năng cụ thể của cơ thể nhưng các cơ quan, hệ cơ quan có sự phối hợp hoạt động với nhau, nhờ đó cơ thể tạo thành một thể thống nhất.

1. Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể thực vật

- Tương tự như ở động vật, các cơ quan, các quá trình sinh lí trong cơ thể thực vật cũng gắn bó mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau. Tương quan giữa các hormone thực vật điều tiết mối liên hệ giữa các quá trình sinh lí cũng như các hoạt động sinh trưởng, phát triển của các cơ quan, cơ thể.

- Quá trình thoát hơi nước ở lá cây tạo động lực cho sự hấp thụ nước và chất khoảng ở rễ cũng như cho phép CO2 xâm nhập vào lá cung cấp cho quang hợp. Quá trình quang hợp cung cấp các hợp chất hữu cơ, từ đó tổng hợp nên vật chất trong cơ thể hoặc được sử dụng trong quá trình hô hấp để tạo năng lượng cho cơ thể. Thực vật tồn tại, sinh trưởng, phát triển, sinh sản được là kết quả của các quá trình trao đổi chất trên.

- Khi một quá trình sinh lí tại một cơ quan nào đó bị rối loạn cũng sẽ ảnh hưởng đến các quá trình sinh lí khác, từ đó ảnh hưởng đến các hoạt động sống của cơ thể.

2. Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể động vật

Lý thuyết Sinh học 11 Bài 23 (Cánh diều): Cơ thể là một thể thống nhất (ảnh 1)

- Các cơ quan, hệ cơ quan, quá trình sinh lí trong cơ thể động vật có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau, quá trình sinh lí của cơ quan, hệ cơ quan này sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh lí của cơ quan, hệ cơ quan khác và đều chịu sự điều khiển, điều hoà, phối hợp hoạt động bởi hệ thần kinh và hệ nội tiết.

- Khi một cơ quan nào đó bị rối loạn hoạt động sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, hệ cơ quan khác, từ đó ảnh hưởng đến các quá trình sinh lí, sự sinh trưởng, phát triển của toàn bộ cơ thể.

II. Cơ thể là một hệ thống mở, tự điều chỉnh

- Sinh vật tồn tại trong môi trường và có sự liên hệ mật thiết với môi trường. Dưới tác động của môi trường, các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật có thể bị thay đổi, tuy nhiên, cơ thể sinh vật có khả năng tự điều chỉnh để duy trì sự tồn tại và phát triển.

1. Cơ thể là một hệ thống mở

- Hệ thống mở là hệ thống có sự trao đổi năng lượng, vật chất và thông tin với môi trường xung quanh. Cơ thể sinh vật là một hệ thống mở vì giữa cơ thể và môi trường sống luôn có sự trao đổi, tác động qua lại thông qua quá trình trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng. Thực vật thu nhận nước, chất khoáng. CO2, và ánh sáng từ môi trường, tạo chất hữu cơ và thải O2 ra môi trưởng. Động vật lấy O2 qua hệ hô hấp, chất dinh dưỡng qua hệ tiêu hoá và thai ra ngoài môi trường CO2 chất thải, chất thừa, chất không cần thiết qua hệ hô hấp, hệ tiêu hoá, hệ bài tiết.

2. Cơ thể sinh vật là một hệ thống tự điều chỉnh

- Hệ thống tự điều chỉnh là hệ thống có khả năng duy trì sự cân bằng động các chỉ số của hệ thống. Cơ thể sinh vật có khả năng tự điều chỉnh thông qua cơ chế điều hoà.

- Ở động vật, sự tự điều chỉnh được thực hiện thông qua quá trình điều hoà của hệ thần kinh và hệ nội tiết theo cơ chế liên hệ ngược. Tức là, hệ thần kinh và hệ nội tiết điều khiển, điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể và hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể lại ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thần kinh và hệ nội tiết. Mối quan hệ này giúp cơ thể hoạt động như một thể thống nhất, thích nghi với môi trường.

- Ở thực vật, sự tự điều chỉnh được thực hiện thông qua điều hoà tương quan hormone thực vật dưới sự kiểm soát của đặc điểm di truyền và các yếu tố môi trường. Tự điều chỉnh được thực hiện nhờ cơ chế liên hệ ngược. Ở thực vật C3, quá trình quang hợp diễn ra mạnh khi cường độ ánh sáng mạnh. Nhưng khi hàm lượng CO2 trong mỗi trường quá thấp, enzyme rubisco thể hiện hoạt tính decarboxylase, quang hợp ngừng lại trong khi quang hô hấp diễn ra.

Xem thêm Lời giải bài tập Sinh học 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 20: Khái quát về sinh sản ở sinh vật

Bài 21: Sinh sản ở sinh vật

Bài 22: Sinh sản ở động vật

Ôn tập chủ đề 4

Bài 24: Một số ngành nghề liên quan đến sinh học cơ thể

1 498 18/09/2024


Xem thêm các chương trình khác: