Giải Sinh học 10 Bài 19 (Cánh diều): Quá trình tổng hợp phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng
Với lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 19: Quá trình tổng hợp phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập Sinh học 10 Bài 19
Giải Sinh học 10 Bài 19: Quá trình tổng hợp phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng
Trả lời:
Rau củ muối chua (hình 19.1) là sản phẩm của quá trình lên men lactic.
Mở đầu 2 trang 116 Sinh học 10: Để có sản phẩm muối chua ngon thì cần lưu ý những yếu tố nào?
Trả lời:
Để có sản phẩm muối chua ngon thì cần lưu ý những yếu tố:
- Nên dùng lọ thuỷ tinh, rửa sạch để khô.
- Nhiệt độ: sử dụng nước ấm 28 – 30 oC.
- Oxygen: đậy nắp kín, tạo môi trường yếm khí.
- Hàm lượng muối: pha nước muối vừa không mặn cũng không nhạt quá (khoảng 3 %).
- Hàm lượng đường: Nồng độ đường khoảng 0,5 – 1 %.
I. Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật
Câu hỏi 1 trang 116 Sinh học 10: Nêu vai trò của quá trình tổng hợp ở vi sinh vật.
Trả lời:
Vai trò của quá trình tổng hợp ở vi sinh vật: giúp hình thành các hợp chất (vật liệu) để xây dựng và duy trì các hoạt động của vi sinh vật đồng thời cũng là quá trình tích lũy năng lượng ở vi sinh vật.
Trả lời:
So sánh |
Quang tổng hợp ở vi sinh vật |
Quang hợp ở thực vật |
Giống nhau |
- Đều là quá trình tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ nhờ năng lượng ánh sáng. |
|
Khác nhau |
- Có thể giải phóng O2 (đối với vi sinh vật quang hợp như vi khuẩn lam, vi tảo) hoặc không giải phóng O2 (đối với vi sinh vật quang khử như vi khuẩn màu tía và màu lục). |
- Có giải phóng O2. |
Câu hỏi 3 trang 116 Sinh học 10: Nêu vai trò của những vi sinh vật có khả năng quang tổng hợp.
Trả lời:
Vai trò của những vi sinh vật có khả năng quang tổng hợp: tạo ra chất hữu cơ cho sinh giới, cung cấp O2 cho con người và các sinh vật trên Trái Đất. Ngoài ra, con người còn sử dụng vi sinh vật quang tổng hợp như tảo và vi khuẩn lam,… để sản xuất thực phẩm, dược liệu, nhiên liệu.
Trả lời:
- Vai trò: Đối với vi sinh vật, quá trình tổng hợp amino acid và protein giúp vi sinh vật tổng hợp được các protein tham gia hình thành cấu trúc tế bào và thực hiện chức năng xúc tác, đảm bảo cho sự sinh trưởng của vi sinh vật.
- Con người đã ứng dụng quá trình tổng hợp amino acid và protein đối với vi sinh vật để sản xuất amino acid. Ví dụ: sản xuất glutamic acid nhờ vi khuẩn Corynebacterium glutamicum; sản xuất lysine nhờ vi khuẩn Brevibacterium flavum; sản xuất protein nhờ nấm men S. cerevisiae.
Câu hỏi 5 trang 117 Sinh học 10: Tổng hợp polysaccharide có ý nghĩa gì đối với vi sinh vật?
Trả lời:
Đối với vi sinh vật, tổng hợp polysaccharide giúp tổng hợp nên các polysaccharide được sử dụng làm nguyên liệu xây dựng tế bào (thành tế bào, màng tế bào) hoặc chất dự trữ cho tế bào (glycogen, tinh bột).
Trả lời:
Nên sử dụng nhựa phân hủy sinh học ví dụ như polyhydroxyalkanoate để thay thế nhựa hoá dầu vì: Nhựa phân hủy sinh học có nguồn gốc tự nhiên, có khả năng phân hủy trong thời gian ngắn nên thân thiện với môi trường, hạn chế được tình trạng ô nhiễm rác thải nhựa hiện tại.
Câu hỏi 6 trang 117 Sinh học 10: Nêu vai trò của lipid đối với tế bào vi sinh vật?
Trả lời:
Đối với tế bào vi sinh vật, lipid có vai trò: là thành phần tham gia xây dựng cấu trúc tế bào như màng tế bào. Ngoài ra, một số vi sinh vật như nấm men, vi tảo sử dụng lipid là nguồn dự trữ năng lượng và carbon.
Câu hỏi 7 trang 117 Sinh học 10: Kháng sinh có vai trò gì đối với chính các vi sinh vật tổng hợp ra nó.
Trả lời:
Đối với bản thân của vi sinh vật, kháng sinh do cơ thể nó tổng hợp có tác dụng ức chế sự phát triển của các sinh vật khác, tạo cơ hội cho chính vi sinh vật đó phát triển.
Vận dụng 2 trang 117 Sinh học 10: Khi sử dụng kháng sinh để chữa bệnh, chúng ta cần lưu ý điều gì?
Trả lời:
Một số lưu ý khi sử dụng thuốc kháng sinh:
- Cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ về loại, liều lượng và thời gian sử dụng.
- Không chia sẻ thuốc kháng sinh của bạn với người khác.
- Không giữ lại thuốc kháng sinh đã dùng ở đợt điều trị trước đây.
- Không dùng thuốc kháng sinh được kê cho người khác.
II. Quá trình phân giải ở vi sinh vật
Câu hỏi 8 trang 118 Sinh học 10: Sản phẩm của quá trình phân giải protein là gì? Vi sinh vật sử dụng các sản phẩm đó cho những hoạt động nào tiếp theo.
Trả lời:
- Sản phẩm của quá trình phân giải protein: amino acid.
- Vi sinh vật sử dụng sản phẩm của quá trình phân giải protein để tổng hợp các phân tử protein mới, khử amin chuyển hoá thành các hợp chất hữu cơ hoặc oxi hoá để giải phóng năng lượng.
Câu hỏi 9 trang 118 Sinh học 10: Nêu vai trò của vi sinh vật trong quá trình sản xuất nước tương và nước mắm.
Trả lời:
Trong quá trình sản xuất nước tương và nước mắm, vi sinh vật tổng hợp protease ngoại bào để phân giải protein trong đậu tương, cá thành các sản phẩm giàu amino acid như nước tương, nước mắm.
Trả lời:
Ý nghĩa của quá trình phân giải polysaccharide đối với vi sinh vật:
- Tạo ra nguyên liệu (các phân tử đường) để xây dựng tế bào.
- Tạo ra năng lượng cho các hoạt động sống của vi sinh vật.
Câu hỏi 11 trang 118 Sinh học 10: Con người đã ứng dụng khả năng phân giải polysaccharide của vi sinh vật để làm gì?
Trả lời:
Con người đã ứng dụng khả năng phân giải polysaccharide của vi sinh vật để: làm phân bón hữu cơ; sản xuất ethanol sinh học; sản xuất sữa chua; muối chua rau, củ, quả, thịt, cá, tôm;...
Trả lời:
Trong quá trình muối chua rau, củ, quả, người ta thường bổ sung thêm đường để cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho vi sinh vật lên men phát triển, nhất là đối với các loại rau, quả dùng để muối chua có hàm lượng đường thấp.
Câu hỏi 12 trang 119 Sinh học 10: Nêu những lợi ích và tác hại của quá trình phân giải các chất nhờ vi sinh vật.
Trả lời:
- Lợi ích của quá trình phân giải các chất nhờ vi sinh vật: Phân giải các hợp chất hữu cơ và chuyển hoá các hợp chất vô cơ để khép kín vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên; được ứng dụng trong xử lí ô nhiễm môi trường và kết hợp để tạo ra các sản phẩm hữu ích như hóa chất, nguyên liệu và nhiên liệu,…
- Tác hại của quá trình phân giải các chất nhờ vi sinh vật: làm hỏng lương thực, làm hỏng thực phẩm, làm hư hỏng và gây mất mĩ quan các vật dụng, đồ gỗ dùng xây dựng nhà cửa,...
Trả lời:
Một số sản phẩm ứng dụng vai trò phân giải của vi sinh vật:
- Thực phẩm lên men: sữa chua, nước mắm, nước tương, dưa cải muối,…
- Thức ăn cho gia súc, phân bón sinh học cho cây trồng
- Thuốc trừ sâu sinh học
III. Làm một số sản phẩm lên men từ vi sinh vật
Báo cáo thực hành trang 120 Sinh học 10:
Trả lời:
- Sự sai khác của các số liệu thu được ở bảng 19.1:
Đặc điểm |
Màu sắc |
Mùi, vị |
Trạng thái |
pH |
Hỗn hợp sữa (bước 2) |
Trắng |
Vị ngọt |
Lỏng |
6,2 – 6,5 |
Sản phẩm sữa chua (bước 5) |
Trắng ngà |
Vị chua nhẹ, hương thơm nhẹ |
Đông tụ |
4,5 – 4,8 |
Giải thích cơ chế đông tụ của sữa chua: Vi khuẩn lactic đã chuyển hóa đường thành lactic acid. Lượng lactic acid được sinh ra làm pH giảm khiến sữa đông tụ, có vị chua nhẹ.
- Các yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sữa chua: nhiệt độ, thời gian lên men.
+ Cách thức điều chỉnh các yếu tố để có sản phẩm sữa chua ngon: nhiệt độ khi ủ khoảng 35 – 40 oC, không được ủ nhiệt độ trên 50 oC; ủ trong thời gian 8 – 12 giờ, không được di chuyển hộp sữa chua hay lắc mạnh.
• Báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý:
Trả lời:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Tên thí nghiệm: Lên men sữa chua
Tên nhóm:……………………………………………………………………………
1. Mục đích thí nghiệm:
- Thực hiện được quy trình lên men sữa chua và giải thích được những biến đổi xảy ra trong quá trình lên men sữa chua.
2. Chuẩn bị thí nghiệm:
- Nguyên liệu: 1 lít sữa tươi có đường, sữa chua thành phẩm (1 hộp).
- Dụng cụ: bình chứa có thể tích 2 lít, cốc có nắp có thể tích 100 mL (12 cốc), bình đun nước, đũa thủy tinh, giấy quỳ.
3. Các bước tiến hành:
Bước 1: Đổ 1 lít sữa tươi ra bình chứa 2 lít.
Bước 2: Bổ sung sữa chua thành phẩm vào hỗn hợp dịch sữa đã chuẩn bị ở bước 1, dùng đũa thủy tinh khuấy để sữa chua trộn đều.
Bước 3: Chia đều hỗn hợp sữa vào các cốc sạch và đậy nắp.
Bước 4: Ủ các cốc sữa ở nhiệt độ 35 – 40 oC trong thời gian khoảng 8 – 12 giờ.
Bước 5: Bảo quản các cốc sữa trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4 – 6 oC và sử dụng trong 5 ngày.
Bước 6: Quan sát màu sắc, trạng thái, xác định mùi vị, đo pH của hỗn hợp sữa ở bước 2 và sản phẩm sữa chua ở bước 5.
Ghi lại thông tin theo gợi ý như bảng 19.1.
4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:
- Kết quả thí nghiệm:
Đặc điểm |
Màu sắc |
Mùi, vị |
Trạng thái |
pH |
Hỗn hợp sữa (bước 2) |
Trắng |
Vị ngọt |
Lỏng |
6,2 – 6,5 |
Sản phẩm sữa chua (bước 5) |
Trắng ngà |
Vị chua nhẹ, hương thơm nhẹ |
Đông tụ |
4,5 – 4,8 |
- Giải thích: Vi khuẩn lactic đã chuyển hóa đường thành lactic acid. Lượng lactic acid được sinh ra làm pH giảm khiến sữa đông tụ, có vị chua nhẹ.
5. Kết luận:
- Trong lên men sữa chua, vi khuẩn lactic thực hiện phân giải đường trong sữa thành lactic acid.
Báo cáo thực hành trang 120 Sinh học 10:
Trả lời:
- Vi khuẩn lên men dưa chua có từ nguồn trên bề mặt thực vật đang bị phân giải.
+ Trong quá trình muối dưa, người ta thường chủ động bổ sung vi khuẩn lactic bằng cách cho 1 tỉ lệ nhất định dịch nước dưa của mẻ cũ.
- Cơ chế gây ra sự “chín” của dưa: Vi khuẩn lactic phân giải một số đường có trong rau dưa thành acid lactic khiến rau dưa có vị chua và màu vàng đặc trưng.
- Các yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dưa chua là: chất lượng rau cải nguyên liệu, độ yếm khí, nồng độ muối và đường, nhiệt độ, thời gian lên men.
+ Cách thức điều chỉnh các yếu tố đó để có sản phẩm dưa chua ngon: Rau cải cần rửa sạch, phơi rau chỗ nắng nhẹ hoặc chỗ râm để làm giảm hàm lượng nước; đậy nắp bình và nén dưa ngập trong dung dịch muối để tạo môi trường yếm khí; nồng độ muối khoảng 3 %; nồng độ đường khoảng 0,5 – 1 %; nhiệt độ ủ khoảng 35 – 40 oC.
• Báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý:
Trả lời:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Tên thí nghiệm: Lên men dưa chua
Tên nhóm:……………………………………………………………………………
1. Mục đích thí nghiệm:
- Thực hiện được quy trình lên men dưa chua và giải thích được những biến đổi diễn ra trong quá trình lên men dưa chua.
2. Chuẩn bị thí nghiệm:
- Nguyên liệu: rau cải bắp hoặc cải bẹ, muối, đường, hành lá, nước đun sôi để nguội.
- Dụng cụ: dao hoặc kéo, bình lên men (lọ sành, sứ hoặc thủy tinh), phên tre hoặc nứa, giấy quỳ.
3. Các bước tiến hành:
Bước 1: Rửa rau cải và hành bằng nước sạch, phơi héo rau cải.
Bước 2: Cắt cải bẹ thành khúc khoảng 3 – 4 cm, nếu dùng cải bắp thì thái nhỏ khoảng 0,5 – 0,8 cm, cắt hành lá thành khúc 3 – 4 cm.
Bước 3: Trộn đều rau cải và hành rồi cho vào bình lên men, dùng phên nén chặt.
Bước 4: Bổ sung dung dịch nước muối 3 % có chứa 0,5 – 1 % đường cho ngập rau khoảng 5 cm.
Bước 5: Ủ ở nhiệt độ 35 – 40 oC trong 2 ngày thu được sản phẩm dưa chua.
Bước 6: Thu thập số liệu.
+ Quan sát màu sắc, trạng thái, xác định mùi vị, đo pH của dưa ở bước 4 và sản phẩm dưa chua.
+ Ghi đặc điểm của dưa ở bước 4 và sản phẩm ở bước 5 theo gợi ý như bảng 19.2.
4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:
- Kết quả thí nghiệm:
Đặc điểm |
Màu sắc |
Mùi, vị |
Trạng thái |
pH |
Dưa ở bước 4 (nguyên liệu ban đầu) |
Xanh |
Vị cay, đắng |
Rắn |
6,2 – 6,5 |
Sản phẩm dưa chua (sau 2 ngày ủ) |
Vàng |
Vị chua nhẹ |
Mềm hơn |
pH acid |
- Giải thích: Trong quá trình lên men dưa chua, vi khuẩn lactic đã phân giải một số đường có trong rau cải thành acid lactic khiến pH giảm, rau cải có vị chua và màu vàng đặc trưng.
5. Kết luận:
- Trong lên men sữa chua, vi khuẩn lactic thực hiện phân giải đường trong sữa thành lactic acid.
Báo cáo thực hành trang 121 Sinh học 10:
- Giải thích cơ chế làm cho bánh phồng lên khi ủ.
Trả lời:
- Giải thích cơ chế làm cho bánh phồng lên khi ủ: Trong quá trình lên men bánh mì, nấm men biến đổi carbohydrate của bột thành rượu và khí CO2. Chính khí CO2 được sinh ra sẽ làm cho bánh phồng lên, mềm và xốp.
- Các yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm bánh mì: độ ẩm của bột làm bánh, lượng men, nhiệt độ, thời gian lên men.
+ Cách thức điều chỉnh các yếu tố đó để có sản phẩm bánh mì ngon: độ ẩm của bột làm bánh, lượng men bánh mì, lượng muối và đường phải được căn chỉnh theo đúng tỉ lệ đã nêu ở phần các bước tiến hành; nhiệt độ ủ khoảng 28 – 30 oC trong khoảng 1,5 giờ còn nhiệt độ nướng khoảng 160 oC trong 25 – 30 phút.
• Báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý:
Trả lời:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Tên thí nghiệm: Lên men bánh mì
Tên nhóm:……………………………………………………………………………
1. Mục đích thí nghiệm:
- Thực hiện được quy trình lên men bánh mì và giải thích được những biến đổi diễn ra trong quá trình lên men bánh mì.
2. Chuẩn bị thí nghiệm:
- Nguyên liệu: 250 g bột mì, 5 g men bánh mì, 160 mL nước đun sôi để nguội, 2 g muối, 16 g đường.
- Dụng cụ: dao nhỏ, thìa, khay inox (20 × 27 cm) phủ giấy nến, bình đựng nước, bát inox có đường kính miệng khoảng 30 cm, găng tay.
- Thiết bị: lò nướng hoặc tủ sấy.
3. Các bước tiến hành:
Bước 1: Trộn đều muối, men bánh mì và đường với 160 mL nước.
Bước 2: Bổ sung dần dung dịch ở bước 1 vào bát bột và dùng tay trộn đều cho đến khi bột mịn.
Bước 3: Ủ ở nhiệt độ 28 – 30 oC trong khoảng 20 phút.
Bước 4: Chia bột thành những phần nhỏ (khoảng 8 phần), tạo hình cho mỗi phần đó.
Bước 5: Xếp bánh vào các khay và ủ ở nhiệt độ 28 – 30 oC trong khoảng 1 giờ.
Bước 6: Dùng dao khía mặt bánh và nướng ở 160 oC trong khoảng 25 – 30 phút thu được sản phẩm.
Bước 7:
+ Quan sát màu sắc vỏ bánh, xác định mùi và vị của bánh mì.
+ Ghi thông tin đặc điểm của bánh mì theo gợi ý như bảng 19.3.
4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:
- Kết quả thí nghiệm:
Đặc điểm |
Màu sắc vỏ bánh |
Mùi của bánh |
Vị của bánh |
Bánh mì |
Màu vàng giòn |
Mùi thơm đặc trưng |
Vị ngọt nhẹ |
- Giải thích: Trong quá trình lên men bánh mì, nấm men biến đổi carbohydrate của bột thành rượu và khí CO2. Chính khí CO2 được sinh ra sẽ làm cho bánh phồng lên, mềm và xốp.
5. Kết luận:
- Trong quá trình lên men bánh mì, nấm men biến đổi carbohydrate của bột thành rượu và khí CO2.
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 19: Quá trình tổng họp phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng
I. Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật
- Vai trò của quá trình tổng hợp: hình thành các hợp chất (vật liệu) để xây dựng và duy trì các hoạt động của vi sinh vật, đồng thời, giúp vi sinh vật tích lũy năng lượng.
1. Quang tổng hợp ở vi sinh vật và ứng dụng
- Quang tổng hợp ở vi sinh vật là quá trình vi sinh vật tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ nhờ năng lượng ánh sáng.
- Quang tổng hợp ở vi sinh vật được chia thành hai nhóm: quang hợp không thải O2 – quang khử (vi khuẩn màu tía và màu lục) và quang hợp thải O2 (vi khuẩn lam và vi tảo).
- Vai trò của quang tổng hợp ở vi sinh vật đối với sinh giới: góp phần tạo ra hợp chất hữu cơ cho sinh giới, cung cấp O2 cho con người và các sinh vật trên Trái Đất.
- Ứng dụng: con người đã sử dụng vi sinh vật quang tổng hợp như tảo và vi khuẩn lam để sản xuất thực phẩm, dược phẩm, nhiên liệu.
2. Tổng hợp amino acid, protein và ứng dụng
- Cơ chế: Phần lớn vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được các amino acid. Thông qua quá trình dịch mã, ribosome sẽ liên kết các amino acid để tổng hợp protein.
- Vai trò: Một số protein tham gia hình thành cấu trúc tế bào vi sinh vật, phần lớn còn lại thực hiện chức năng xúc tác.
- Ứng dụng: Con người có thể ứng dụng vi sinh vật để sản xuất amino acid như: sản xuất glutamic acid nhờ vi khuẩn Corynebacterium glutamicum; sản xuất lysine nhờ vi khuẩn Brevibacterium flavum; sản xuất protein nhờ nấm men S. cerevisiae.
3. Tổng hợp polysaccharide, polyhydroxyalkanoate và ứng dụng
- Cơ chế: Vi sinh vật tổng hợp các polysaccharide từ các monosaccharide.
- Vai trò: Các polysaccharide được sử dụng làm nguyên liệu xây dựng tế bào hoặc chất dự trữ cho tế bào.
- Ứng dụng: Sử dụng vi khuẩn Bacillus cereus hay Cupriavidus necator tổng hợp các hạt polyhydroxyalkanoate để thay thế nhựa hóa dầu.
4. Tổng hợp lipid và ứng dụng
- Cơ chế: Các vi sinh vật tổng hợp lipid từ nguyên liệu glycerol và acid béo.
- Vai trò: Lipid là thành phần tham gia xây dựng cấu trúc tế bào, đặc biệt là màng tế bào.
- Ứng dụng: Nuôi cấy một số vi sinh vật dự trữ carbon và năng lượng bằng cách tích lũy nhiều lipid trong tế bào như nấm men hoặc vi tảo để thu lipid sử dụng trong sản xuất dầu diesel sinh học.
5. Tổng hợp kháng sinh và ứng dụng
- Vai trò: Nhiều vi sinh vật có thể sinh tổng hợp kháng sinh để ức chế sự phát triển của các sinh vật khác trong cùng môi trường.
- Ứng dụng: Tuyển chọn và nuôi các vi sinh vật để sản xuất thuốc kháng sinh dùng trong chữa bệnh. Ví dụ: Kháng sinh penicillin được sản xuất từ nấm mốc Penicillium chrysogenum.
II. Quá trình phân giải ở vi sinh vật
- Vai trò của quá trình phân giải ở vi sinh vật: hình thành nguyên liệu và năng lượng cung cấp cho quá trình tổng hợp và các hoạt động của tế bào.
1. Phân giải protein và ứng dụng
- Cơ chế: Vi sinh vật sinh tổng hợp protease để phân giải protein thành các amino acid.
- Vai trò: Các amino acid được tạo ra từ quá trình phân giải protein có thể được vi sinh vật sử dụng để tổng hợp các phân tử protein mới, khử amin chuyển hóa thành các hợp chất hữu cơ hoặc oxi hóa để giải phóng năng lượng.
- Ứng dụng: Con người ứng dụng khả năng sinh tổng hợp protease ngoại bào cao của vi sinh vật để phân giải protein trong đậu tương, cá thành các sản phẩm giàu amino acid như nước tương, nước mắm.
2. Phân giải polysaccharide mà ứng dụng
- Cơ chế: Nhiều vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp enzyme ngoại bào như cellulase, amylase để phân giải các polysaccharide thành các phân tử đường.
- Vai trò: Các phân tử đường tạo ra từ quá trình phân giải polysaccharide được vi sinh vật sử dụng làm nguyên liệu xây dựng tế bào hoặc dùng làm nguyên liệu để thực hiện hô hấp tế bào sinh năng lượng và lên men.
- Ứng dụng:
+ Sử dụng vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp cellulase mạnh để phân hủy xác thực vật thành phân bón hữu cơ nhằm làm giàu chất dinh dưỡng cho đất.
+ Sử dụng vi sinh vật phân giải tinh bột và vi sinh vật sẽ chuyển hóa đường thành ethanol để sản xuất ethanol sinh học.
+ Sử dụng nhóm vi khuẩn lên men lactic để sản xuất sữa chua, sản xuất lactic acid hoặc muối chua rau, củ, quả, thịt, cá, tôm.
3. Lợi ích và tác hại của quá trình phân giải nhờ vi sinh vật
- Lợi ích của quá trình phân giải nhờ vi sinh vật:
+ Vi sinh vật phân giải các hợp chất hữu cơ và chuyển hóa các hợp chất vô cơ giúp khép kín vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên.
+ Con người có thể ứng dụng quá trình phân giải của vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường, đồng thời, kết hợp để tạo ra các sản phẩm hữu ích như hóa chất, nguyên liệu và nhiên liệu.
- Tác hại của quá trình phân giải nhờ vi sinh vật:
+ Làm hư hỏng thực phẩm, ví dụ như lúa, ngô, khoai, sắn,…
+ Làm hư hỏng và gây mất mĩ quan các vật dụng, đồ gỗ dùng xây dựng nhà cửa,…
III. Làm một số sản phẩm lên men từ vi sinh vật
1. Lên men sữa chua
1.1. Chuẩn bị
- Nguyên liệu: 1 lít sữa tươi có đường, sữa chua thành phẩm (1 hộp).
- Dụng cụ: bình chứa có thể tích 2 lít, cốc có nắp có thể tích 100 mL (12 cốc), bình đun nước, đũa thủy tinh, giấy quỳ.
1.2. Tiến hành
- Bước 1: Đổ 1 lít sữa tươi ra bình chứa 2 lít.
- Bước 2: Bổ sung sữa chua thành phẩm vào hỗn hợp dịch sữa đã chuẩn bị ở bước 1, dùng đũa thủy tinh khuấy để sữa chua trộn đều.
- Bước 3: Chia đều hỗn hợp sữa vào các cốc sạch và đậy nắp.
- Bước 4: Ủ các cốc sữa ở nhiệt độ 35 – 40 oC trong thời gian 8 – 12 giờ.
- Bước 5: Bảo quản các cốc sữa trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4 – 6 oC và sử dụng trong 5 ngày.
- Bước 6: Quan sát màu sắc, trạng thái, xác định mùi vị, đo pH của hỗn hợp sữa ở bước 2 và sản phẩm sữa chua ở bước 5.
Ghi lại thông tin theo gợi ý như bảng 19.1
1.3. Báo cáo
Viết báo cáo theo gợi ý ở bài 6, so sánh kết quả thu được với các nhóm khác, đồng thời thảo luận trả lời các câu hỏi sau:
- Giải thích sự sai khác của các số liệu thu được ở bảng 19.1, dựa trên số liệu đó để giải thích cơ chế đông tụ của sữa chua.
- Nêu các yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sữa chua và cách thức điều chỉnh các yếu tố đó để có sản phẩm sữa chua ngon.
2. Lên men dưa chua
2.1. Chuẩn bị
- Nguyên liệu: rau cải bắp hoặc cải bẹ, muối, đường, hành lá, nước đun sôi để nguội.
- Dụng cụ: dao hoặc kéo, bình lên men (lọ sành, sứ hoặc thủy tinh), phên tre hoặc nứa, giấy quỳ.
2.2. Tiến hành
- Bước 1: Rửa rau cải và hành bằng nước sạch, phơi héo rau cải.
- Bước 2: Cắt cải bẹ thành khúc khoảng 3 – 4 cm, nếu dùng cải bắp thì thái nhỏ khoảng 0,5 – 0,8 cm, cắt hành lá thành khúc 3 – 4 cm.
- Bước 3: Trộn đều rau cải và hành rồi cho vào bình lên men, dùng phên nén chặt.
- Bước 4: Bổ sung dung dịch nước muối 3 % có chứa 0,5 – 1 % đường cho ngập rau khoảng 5 cm.
- Bước 5: Ủ ở nhiệt độ 35 – 40 oC trong 2 ngày thu được sản phẩm dưa chua.
- Bước 6: Thu thập số liệu.
+ Quan sát màu sắc, trạng thái, xác định mùi vị, đo pH của dưa ở bước 4 và sản phẩm dưa chua.
+ Ghi đặc điểm của dưa ở bước 4 và sản phẩm ở bước 5 theo gợi ý như bảng 19.2.
2.3. Báo cáo
- Viết báo cáo theo gợi ý ở bài 6.
- Thảo luận trả lời các câu hỏi sau:
+ Vi khuẩn lên men dưa chua có từ những nguồn nào? Người ta thường chủ động bổ sung vi khuẩn lactic trong quá trình muối dưa bằng cách nào?
+ Dưa cải muối chua khi ăn được thì được gọi là dưa “chín”, em hãy giải thích cơ chế gây ra sự “chín” của dưa.
+ Nêu các yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dưa chua và cách thức điều chỉnh các yếu tố đó để có sản phẩm dưa chua ngon.
3. Lên men bánh mì
3.1. Chuẩn bị
- Nguyên liệu: 250 g bột mì, 5 g men bánh mì, 160 mL nước đun sôi để nguội, 2 g muối, 16 g đường.
- Dụng cụ: dao nhỏ, thìa, khay inox (20 × 27 cm) phủ giấy nến, bình đựng nước, bát inox có đường kính miệng khoảng 30 cm, găng tay.
- Thiết bị: lò nướng hoặc tủ sấy.
3.2. Tiến hành
- Bước 1: Trộn đều muối, men bánh mì và đường với 160 mL nước.
- Bước 2: Bổ sung dần dung dịch ở bước 1 vào bát bột và dùng tay trộn đều cho đến khi bột mịn.
- Bước 3: Ủ ở nhiệt độ 28 – 30 oC trong khoảng 20 phút.
- Bước 4: Chia bột thành những phần nhỏ (khoảng 8 phần), tạo hình cho mỗi phần đó.
- Bước 5: Xếp bánh vào các khay và ủ ở nhiệt độ 28 – 30 oC trong khoảng 1 giờ.
- Bước 6: Dùng dao khía mặt bánh và nướng ở 160 oC trong khoảng 25 – 30 phút thu được sản phẩm.
- Bước 7:
+ Quan sát màu sắc vỏ bánh, xác định mùi và vị của bánh mì.
+ Ghi thông tin đặc điểm của bánh mì theo gợi ý như bảng 19.3.
3.3. Báo cáo
Viết báo cáo theo gợi ý ở bài 6. Thảo luận trả lời các câu hỏi sau:
- Giải thích cơ chế làm cho bánh phồng lên khi ủ.
- Nêu các yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm bánh mì và cách thức điều chỉnh các yếu tố đó để có sản phẩm bánh mì ngon.
Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 20: Thành tựu của công nghệ vi sinh vật và ứng dụng của vi sinh vật
Bài 21: Khái niệm, cấu tạo và chu trình nhân lên của virus
Bài 22: Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus
Ôn tập Phần 3 (trang 143, 144)
Bài 1: Giới thiệu chương trình môn sinh học. Sinh học và sự phát triển bền vững
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Cánh Diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Cánh Diều
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Văn mẫu lớp 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều
- Giải sgk Toán 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 10 – Cánh Diều
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Cánh diều (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – Explore new worlds
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 i-learn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 10 - iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Vật lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hóa học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Địa lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 – Cánh diều
- Lý thuyết KTPL 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Cánh Diều