Giải Sinh học lớp 10 Bài 1 (Cánh diều): Giới thiệu chương trình môn sinh học. Sinh học và sự phát triển bền vững

Với giải bài tập Sinh học 10 Bài 1: Giới thiệu chương trình môn sinh học. Sinh học và sự phát triển bền vững sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 10 Bài 1.

1 3,382 01/10/2024
Tải về


Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 1: Giới thiệu chương trình môn sinh học. Sinh học và sự phát triển bền vững

Bài giảng Sinh lớp 10 Bài 1: Giới thiệu chương trình môn sinh học. Sinh học và sự phát triển bền vững

Mở đầu trang 6 Sinh học 10: Kể tên những chủ đề về thế giới sống mà em đã học?

Trả lời:

Những chủ đề về thế giới sống mà em đã học: Sinh học phân tử, sinh học tế bào, sinh lí học, hóa sinh học, sinh thái học, di truyền học, sinh học tiến hóa.

I. Giới thiệu chương trình môn Sinh học

Câu hỏi 1 trang 6 Sinh học 10: Lấy ví dụ các lĩnh vực nghiên cứu sinh học với đối tượng là thực vật hoặc động vật.

Trả lời:

- Ví dụ lĩnh vực nghiên cứu sinh học với đối tượng là thực vật: Sinh học tế bào thực vật, sinh lí học thực vật, giải phẫu học thực vật, sinh thái học và môi trường, tiến hóa thực vật, công nghệ tế bào thực vật,…

- Ví dụ lĩnh vực nghiên cứu sinh học với đối tượng là động vật: Sinh học tế bào động vật, sinh lí học động vật, giải phẫu học động vật, sinh thái học và môi trường, tiến hóa động vật, công nghệ tế bào động vật,…

Câu hỏi 2 trang 7 Sinh học 10: Học tập môn Sinh học mang lại cho các em những hiểu biết và ứng dụng gì?

Trả lời:

- Học tập môn Sinh học mang lại cho học sinh những hiểu biết về thế giới sống, các quy luật của tự nhiên.

- Học tập môn Sinh học mang lại cho học sinh những ứng dụng trong chăm sóc sức khoẻ; giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên.

Luyện tập 1 trang 7 Sinh học 10: Hãy cho một ví dụ về sinh học đã có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hằng ngày của em và gia đình?

Trả lời:

Ví dụ về sinh học đã có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hằng ngày của em và gia đình: Hiểu biết về vai trò của cây xanh đối với sự sống, em và gia đình đã có ý thức trồng và bảo vệ cây xanh, tạo môi trường sống xanh – sạch – đẹp.

Luyện tập 2 trang 7 Sinh học 10: Cho ví dụ tương ứng với mỗi vai trò của sinh học trong cuộc sống ở hình 1.2.

Cho ví dụ tương ứng với mỗi vai trò của sinh học trong cuộc sống ở hình 1.2

Trả lời:

Ví dụ tương ứng với mỗi vai trò của sinh học trong cuộc sống ở hình 1.2:

- Chăm sóc sức khoẻ và điều trị bệnh: Thành tựu trong giải trình tự hệ gene người và nhiều loài sinh vật khác nhau trong thời gian gần đây đã giúp con người sản xuất ra nhiều loại thuốc được gọi là thuốc hướng đích sử dụng để chữa các bệnh hiểm nghèo như ung thư.

- Cung cấp lương thực, thực phẩm: Những thành tựu trong công nghệ di truyền giúp các nhà sinh học có thể tạo ra những cây trồng biến đổi gene theo nhu cầu của con người như tạo ra giống gạo vàng có khả năng tổng hợp beta caroten,…

- Tạo không gian sống và bảo vệ môi trường: Sử dụng vi khuẩn Deinococcus radiodurans để làm sạch các địa điểm bị ô nhiễm phóng xạ và các hóa chất độc hại.

- Phát triển kinh tế, xã hội: Việc nghiên cứu tập tính, hoạt động của động vật, người ta có thể chế tạo hoặc cải tiến các thiết bị, máy móc phục vụ cho đời sống con người như chế tạo các robot có cử động và cảm xúc như con người nhằm thay thế con người trong lao động nặng, nâng cao năng suất, tăng hiệu quả kinh tế.

Luyện tập 3 trang 7 Sinh học 10: Kể thêm vai trò của sinh học trong cuộc sống hằng ngày.

Trả lời:

Một số vai trò của sinh học trong cuộc sống hằng ngày:

- Phát triển các kĩ thuật cấy ghép nội tạng, kĩ thuật hỗ trợ sinh sản, liệu phát gene, liệu pháp tế bào gốc, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe con người,…

- Xét nghiệm DNA hoặc dấu vân tay để xác định mối quan hệ huyết thống để giải quyết các vụ án hình sự, khám nghiệm tử thi,…

- Tạo ra những thực phẩm mới phục vụ cho nhu cầu của con người.

- Áp dụng các kĩ thuật hiện đại vào nông nghiệp góp phần tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm, giảm chi phí sản xuất,…

- Xây dựng các mô hình sinh thái để bảo vệ và khôi phục môi trường sống.

Câu hỏi 3 trang 8 Sinh học 10: Tìm thông tin về dự báo phát triển sinh học trong tương lai?

Trả lời

Những thông tin về dự báo phát triển sinh học trong tương lai:

- Trong tương lai, sinh học có thể phát triển theo hai hướng: Mở rộng nghiên cứu chuyên sâu ở cấp độ vi mô (gene, enzyme,…) nghiên cứu sự sống ở cấp độ vĩ mô (hệ sinh thái, sinh quyển,…).

- Các hướng nghiên cứu sinh học trong tương lai: Tạo ra giống vật nuôi, cây trồng mới thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh lương thực; tạo ra các loại thuốc mới trong điều trị bệnh; công nghệ ứng dụng trong sản xuất; bảo vệ môi trường;…

- Sinh học ngày càng phát triển nhờ sự tích hợp với các lĩnh vực khoa học khác nhau hình thành nên những lĩnh vực khoa học mới như tin sinh học, sinh học vũ trụ, phỏng sinh học,…

Câu hỏi 4 trang 8 Sinh học 10: Học môn Sinh học có thể giúp em chọn những ngành nghề gì trong tương lai?

Trả lời:

Học môn Sinh học có thể giúp em chọn được nhiều ngành nghề khác nhau, từ nghiên cứu giảng dạy đến sản xuất, chăm sóc sức khỏe hay hoạch định chính sách:

- Nhóm ngành nghề Giảng dạy và Nghiên cứu: Công nghệ sinh học, Khai thác thuỷ sản, Kĩ thuật sinh học, Lâm học, Sinh học, Sinh học ứng dụng, Sư phạm sinh học,…

- Nhóm ngành Sản xuất: Chăn nuôi, Chế biến gỗ, Chế biến thực phẩm, Nuôi trồng thuỷ sản, Trồng trọt, Sản xuất thuốc chữa bệnh,…

- Nhóm ngành Chăm sóc sức khoẻ: Dược học, Y đa khoa, Điều dưỡng, Hóa dược, Y học cổ truyền, Y học sự phòng, Y tế công cộng,…

- Nhóm ngành Hoạch định chính sách: Lâm nghiệp đô thị, Tổ chức và quản lý y tế, Quản lí bệnh viện, Quản lí tài nguyên rừng, Quản lí thủy sản,…

Câu hỏi 5 trang 9 Sinh học 10: Vì sao Công nghệ sinh học lại được cho là “ngành học của tương lai”?

Trả lời:

Công nghệ sinh học lại được cho là “ngành học của tương lai” vì:

- Công nghệ sinh học đã và đang làm thay đổi mạnh mẽ trên nhiều phương diện, nhiều lĩnh vực đời sống, xã hội, không chỉ ở trong nước mà còn ở bình diện quốc tế.

- Nhiều công trình nghiên cứu, sản phẩm của ngành Công nghệ sinh có tính ứng dụng cao và đã trở nên phổ biến trong đời sống xã hội được mọi người tin dùng và sử dụng như trong nông nghiệp công nghệ cao (như nghiên cứu tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi mới hay các công nghệ sản xuất chế phẩm chăm sóc và bảo vệ cây trồng, vật nuôi); trong y dược (như nghiên cứu, phát triển công nghệ sản xuất các vaccine thiết yếu, vaccine thế hệ mới, chế phẩm chẩn đoán và thuốc chữa bệnh...); trong lĩnh vực môi trường (như nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp, chế phẩm công nghệ sinh học trong xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường),...

Vận dụng trang 9 Sinh học 10: Hãy tìm và giới thiệu với các bạn của mình những ngành nghề liên quan đến sinh học, triển vọng của các ngành nghề đó trong tương lai.

Trả lời:

Một số ngành nghề liên quan đến sinh học và triển vọng trong tương lai:

• Ngành Y học: Chất lượng cuộc sống ngày càng cao kéo theo đó là nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và tiêu thụ các loại dược phẩm cũng tăng lên. Thêm vào đó, môi trường sống bị ô nhiễm, hằng ngày con người phải tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại từ các thực phẩm, hàng tiêu dùng,… là những nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng nhu cầu phòng và khám chữa bệnh của người dân.

• Ngành Dược học: Ngành Dược Việt Nam hiện nay đang phát triển với tốc độ nhanh với sự dịch chuyển lớn về số lượng và chất lượng, hứa hẹn tiếp tục tăng trưởng hai con số trong vòng 5 năm tới, đạt 7,7 tỷ USD tổng giá trị ngành vào 2021.

• Ngành Pháp y: Nguồn nhân lực cho ngành Pháp y đang thiếu trầm trọng. Đó chính là cơ hội cho học sinh Việt Nam khi tỉ lệ cạnh tranh giảm, và tỉ lệ ra trường có việc làm cao hơn.

• Ngành công nghệ thực phẩm: Công nghệ thực phẩm ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày vì mức độ phức tạp trong nhu cầu của con người đang gia tăng mạnh. Sinh viên sau khi tốt nghiệp ngành công nghệ thực phẩm có thể làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị liên quan đến chế biến lương thực, thực phẩm (thịt, cá, sữa, cà phê, đồ hộp, chè…),…; trở thành chuyên gia tư vấn dinh dưỡng, dinh dưỡng lâm sàng tiết chế, làm việc tại các bộ phận liên quan đến việc bảo đảm chất lượng, kiểm nghiệm… của các trung tâm dinh dưỡng, trung tâm y tế và y tế dự phòng,…

II. Sinh học và sự phát triển bền vững

Câu hỏi 6 trang 9 Sinh học 10: Nêu mối quan hệ giữa hệ kinh tế, hệ tự nhiên và hệ xã hội trong phát triển bền vững. Cho ví dụ minh họa.

Trả lời:

- Mối quan hệ giữa hệ kinh tế, hệ tự nhiên và hệ xã hội trong phát triển bền vững: Trong phát triển bền vững, tăng trưởng kinh tế phải phát triển hài hòa với các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường để vừa thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu phát triển của các thế hệ tương lai.

• Ví dụ minh họa: Sử dụng các loại cây trồng mới có năng suất cao vừa mang lại hiệu quả kinh tế, tạo tiềm lực phát triển xã hội đồng thời cũng giúp giảm áp lực khai thác tự nhiên từ con người.

Câu hỏi 7 trang 10 Sinh học 10: Hãy nêu vai trò của sinh học trong phát triển bền vững kinh tế và xã hội?

Trả lời:

Vai trò của sinh học trong phát triển bền vững kinh tế và xã hội:

- Vai trò của sinh học trong phát triển bền vững kinh tế: Sinh học cung cấp kiến thức vận dụng vào việc khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế; tạo ra những giống cây trồng và vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, các sản phẩm và chế phẩm sinh học có giá trị. Nhờ những thành tựu đó được ứng dụng trong sản xuất phát triển kinh tế và tạo việc làm.

- Vai trò của sinh học trong phát triển bền vững xã hội: đóng góp vào việc xây dựng chính sách môi trường và phát triển kinh tế, xã hội nhằm xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực; đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống; đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát sự phát triển dân số cả về chất lượng và số lượng.

Câu hỏi 8 trang 10 Sinh học 10: Phát triển bền vững và việc bảo vệ môi trường có mối quan hệ như thế nào?

Trả lời:

Mối quan hệ giữa phát triển bền vững và việc bảo vệ môi trường: Môi trường là nơi sống, nơi cung cấp nguyên liệu liệu cho sự phát triển kinh tế. Nếu môi trường bị hủy hoại thì sự tồn tại của con người bị đe dọa, kinh tế không phát triển kéo theo đó tình hình xã hội bất ổn định. Bởi vậy, việc bảo vệ môi trường chính là cơ sở cho sự phát triển bền vững.

Câu hỏi 9 trang 10 Sinh học 10: Trình bày các mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam.

Trả lời:

Mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 ở Việt Nam: Chú trọng lấy con người là trung tâm, tạo điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận những nguồn lực chung, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau. Cụ thể:

- Xóa đói giảm nghèo, đảm bảo cuộc sống lành mạnh.

- Phổ cập tiếp cận các dịch vụ cơ bản như nước, vệ sinh và năng lượng bền vững.

- Hỗ trợ tạo ra các cơ hội phát triển thông qua giáo dục hòa nhập và công việc.

- Thúc đẩy sự đổi mới và cơ sở hạ tầng có khả năng phục hồi, tạo ra các cộng đồng và thành phố có thể sản xuất và tiêu dùng bền vững.

- Giảm bất bình đẳng trên thế giới, đặc biệt là liên quan đến bất bình đẳng giới.

- Quan tâm đến tính toàn vẹn của môi trường thông qua việc chống lại biến đổi khí hậu, bảo vệ đại dương và hệ sinh thái đất.

- Thúc đẩy sự hợp tác giữa các tác nhân xã hội khác nhau để tạo ra một môi trường hòa bình và đảm bảo tiêu dùng và sản xuất có trách nhiệm.

Luyện tập 4 trang 10 Sinh học 10: Lấy ví dụ cho mỗi vai trò của sinh học trong phát triển bền vững.

Trả lời:

Ví dụ cho mỗi vai trò của sinh học trong phát triển bền vững:

- Ví dụ về vai trò của sinh học trong phát triển kinh tế: Những thành tựu trong công nghệ di truyền giúp các nhà sinh học có thể tạo ra những cây trồng biến đổi gene theo nhu cầu của con người như tạo ra giống gạo vàng có khả năng tổng hợp beta caroten,… đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Ví dụ về vai trò của sinh học trong bảo vệ môi trường: Sử dụng vi khuẩn Deinococcus radiodurans để làm sạch các địa điểm bị ô nhiễm phóng xạ và các hóa chất độc hại.

- Ví dụ về vai trò của sinh học trong giải quyết các vấn đề xã hội: Thành tựu trong giải trình tự hệ gene người và nhiều loài sinh vật khác nhau trong thời gian gần đây đã giúp con người sản xuất ra nhiều loại thuốc được gọi là thuốc hướng đích sử dụng để chữa các bệnh hiểm nghèo như ung thư.

Câu hỏi 10 trang 11 Sinh học 10: Tìm ví dụ thể hiện mối quan hệ giữa sinh học với những vấn đề xã hội.

Trả lời:

Ví dụ thể hiện mối quan hệ giữa sinh học với những vấn đề xã hội:

- Sinh học giúp tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao giúp đảm bảo vấn đề an ninh lương thực.

- Sinh học giúp phát triển các kĩ thuật chữa bệnh, các loại thuốc phòng và chữa bệnh,… nhờ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.

- Việc giải trình tự hệ gene của nhiều loài vi sinh vật đã mở ra những tiềm năng ứng dụng vi sinh vật trong giải quyết các vấn đề về môi trường và năng lượng như sử dụng loài Deinococcus radiodurans để làm sạch ô nhiễm phóng xạ, sử dụng vi khuẩn Shewanella oneidensis để sản xuất năng lượng điện,…

Câu hỏi 11 trang 11 Sinh học 10: Việc lạm dụng chất kích thích sinh trưởng trong chăn nuôi và trồng trọt để tăng năng suất có vi phạm đạo đức sinh học không? Giải thích.

Trả lời:

Lạm dụng chất kích thích sinh trưởng trong chăn nuôi và trồng trọt để tăng năng suất là vi phạm đạo đức sinh học vì việc lạm dụng chất kích thích sinh trưởng làm ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe vật nuôi và cây trồng đồng thời sẽ khiến các chất kích thích sinh trưởng tích lũy trong các nông phẩm, gây ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe của con người.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát môn Sinh học

I. Đối tượng, lĩnh vực nghiên cứu và mục tiêu môn sinh học

1. Đối tượng và lĩnh vực nghiên cứu của sinh học

- Đối tượng nghiên cứu: các sinh vật sống và các cấp độ tổ chức khác của thế giới sống (hay chính là nghiên cứu về các cá thể sống và mối quan hệ giữa các cá thể sống với nhau và với môi trường).

Lý thuyết Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 1: Giới thiệu khái quát chương trình môn Sinh học

- Một số lĩnh vực nghiên cứu của ngành Sinh học:

+ Di truyền học: nghiên cứu về tính di truyền và biến dị ở các loài sinh vật.

+ Sinh học phân tử: nghiên cứu về cơ sở phân tử của các cơ chế di truyền như nhân đôi DNA, phiên mã, dịch mã, các hoạt động sống của tế bào.

+ Sinh học tế bào: nghiên cứu về cấu tạo và các hoạt động sống của tế bào.

+ Vi sinh vật học: nghiên cứu các đặc điểm hình thái, cấu tạo, phân bố, các quá trình sinh học cũng như vai trò, tác hại của các loài vi sinh vật đối với tự nhiên và con người.

+ Giải phẫu học: nghiên cứu về hình thái và cấu tạo bên trong cơ thể sinh vật.

+ Sinh lí học: nghiên cứu các quá trình (cơ học, hóa học, vật lí) diễn ra bên trong cơ thể sinh vật sống thông qua hoạt động của các cơ quan và hệ cơ quan.

+ Động vật học: nghiên cứu về hình thái, giải phẫu, sinh lí, phân loại và hành vi của động vật cũng như vai trò và tác hại của chúng đối với tự nhiên và con người.

+ Thực vật học: nghiên cứu về hình thái, giải phẫu, sinh lí, phân loại thực vật; vai trò và tác hại của thực vật đối với tự nhiên và con người.

+ Sinh thái học và Môi trường: nghiên cứu mối quan hệ tương tác qua lại giữa các cá thể sinh vật với nhau và với môi trường sống của chúng, sự thay đổi các yếu tố môi trường và những vấn đề liên quan đến môi trường.

+ Công nghệ sinh học là ngành công nghệ sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để ra các sản phẩm sinh học cần thiết cho con người.

2. Mục tiêu học tập môn Sinh học

- Về kiến thức: Giúp hiểu rõ được sự hình thành và phát triển của thế giới sống, các quy luật của tự nhiên.

- Về năng lực: Giúp hình thành và phát triển năng lực sinh học như nhận thức sinh học; tìm hiểu thế giới sống; vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn.

- Về phẩm chất: Giúp rèn luyện thế giới quan khoa học, tinh thần trách nhiệm, trung thực và nhiều năng lực cần thiết.

+ Giữ gìn và bảo vệ sức khỏe.

+ Biết yêu và tự hào về thiên nhiên, quê hương, đất nước.

+ Có thái độ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên.

+ Ứng xử với thiên nhiên phù hợp với sự phát triển bền vững.

II. Vai trò của sinh học

Ngành Sinh học ngày càng ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống con người, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển bền vững môi trường sống và những vấn đề toàn cầu.

- Đối với con người:

+ Giúp phát triển kinh tế - xã hội, làm thay đổi mạnh mẽ nền công nghiệp, nông nghiệp, y học,… Ví dụ: công nghệ sinh học đã tạo ra nhiều giống cây trồng sạch bệnh, nhiều loài sinh vật mang đặc tính tốt.

Lý thuyết Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 1: Giới thiệu khái quát chương trình môn Sinh học

+ Tăng chất lượng, hiệu quả, an toàn và thân thiện với môi trường.

+ Góp phần thay đổi cuộc sống hàng ngày, giúp con người giảm bệnh tật, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, nâng cao điều kiện chăm sóc, sức khỏe và điều trị bệnh, gia tăng tuổi thọ. Ví dụ: Công nghệ sinh học đã tạo ra được các loài sinh vật mang gene người để sản xuất hormone, protein,… cho người hoặc bằng sự hiểu biết về cấu tạo và hoạt động chức năng sinh lí của não bộ, chúng ta có thể chủ động đưa ra những phương pháp cải thiện trí nhớ, chữa trị các vấn đề tâm lí và hành vi của con người,…

Lý thuyết Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 1: Giới thiệu khái quát chương trình môn Sinh học

- Đối với môi trường: Xây dựng các mô hình sinh thái giúp đánh giá các vấn đề xã hội như sự nóng lên toàn cầu, mức độ ô nhiễm môi trường, sự thủng tầng ozone, suy kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên,… từ đó đưa ra các biện pháp hợp lí hướng đến sự phát triển bền vững.

III. Sinh học trong tương lai

Lý thuyết Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 1: Giới thiệu khái quát chương trình môn Sinh học

- Đối với con người:

+ Tạo ra các sản phẩm sạch, an toàn cho người tiêu dùng.

+ Tạo ra nhiều loài sinh vật biến đổi gene mang những đặc tính tốt, có khả năng chịu được môi trường khắc nghiệt.

+ Tạo ra các loại thuốc mới và thực phẩm chức năng được sản xuất để ứng dụng trong việc điều trị bệnh ở người.

- Đối với môi trường:

+ Dùng các vi sinh vật để xử lí nước thải, xử lí dầu tràn trên biển, phân hủy rác thải để tạo phân bón,…

+ Tạo ra xăng sinh học cũng là một trong những phát minh giúp bảo vệ môi trường.

- Lĩnh vực nghiên cứu y học:

+ Liệu pháp gene nhằm chữa trị các bệnh liên quan đến sai hỏng vật chất di truyền, trị liệu bằng tế bào gốc, điều trị ung thư,…

- Kết hợp với tin học để nghiên cứu sinh học trên các phần mềm chuyên dụng, các mô hình mô phỏng nhằm hạn chế việc sử dụng sinh vật làm vật thí nghiệm.

- Kết hợp với khoa học Trái Đất, khoa học vũ trụ để nghiên cứu về khả năng tồn tại của sự sống ở các hành tinh khác ngoài Trái Đất.

IV. Các ngành nghề liên quan đến sinh học và ứng dụng sinh học

Lý thuyết Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 1: Giới thiệu khái quát chương trình môn Sinh học

1. Nhóm ngành sinh học cơ bản

- Khái niệm: Nhóm ngành sinh học cơ bản là các ngành nghề có các công việc, nghiên cứu liên quan trực tiếp đến các cấp độ tổ chức sống (tế bào, cơ thể).

- Một số ngành sinh học cơ bản:

+ Y học: Phát triển các kĩ thuật cấy ghép nội tạng, kĩ thuật hỗ trợ sinh sản, liệu pháp gene, liệu pháp tế bào gốc, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe con người,…

+ Dược học: Sản xuất nhiều loại vaccine, enzyme, kháng thể, thuốc,… nhằm phòng và chữa trị bệnh ở người.

+ Pháp y: Xét nghiệm DNA hoặc dấu vân tay để xác định mối quan hệ huyết thống, xác định tình trạng sức khỏe hoặc tình trạng tổn thương trong các vụ tai nạn giao thông, tai nạn lao động,… để giải quyết các vụ án dân sự, khám nghiệm tử thi, xét nghiệm DNA từ mẫu máu, tóc, da,…

2. Nhóm ngành ứng dụng sinh học

- Khái niệm: Nhóm ngành ứng dụng sinh học bao gồm các ngành nghề ứng dụng kiến thức sinh học để giải quyết các vấn đề thực tiễn như đảm bảo nguồn lương thực, bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học,…

- Một số ngành ứng dụng sinh học:

+ Công nghệ thực phẩm: Tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhiều lĩnh vực (thực phẩm, y học, chăn nuôi,…) góp phần nâng cao sức khỏe con người.

+ Khoa học môi trường: Đưa ra những biện pháp xử lí kịp thời, đồng thời chế tạo và sản xuất nhiều vật liệu, dụng cụ, thiết bị phục vụ cho việc bảo vệ môi trường. Các biệc pháp sinh học cũng đã được sử dụng rất hiệu quả (sử dụng tảo, vi sinh vật).

+ Nông nghiệp: Áp dụng các kĩ thuật hiện đại góp phần tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm (gạo, trái cây, thủy sản,…) và giảm chi phí sản xuất, đảm bảo nguồn cung cấp lương thực trong nước và xuất khẩu.

+ Lâm nghiệp: Phối hợp chặt chẽ giữa việc trồng, bảo vệ và khai thác rừng một cách hợp lí; ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ cho việc quản lí và bảo vệ rừng.

+ Thủy sản: Giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp và kinh tế biển; bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo Tổ quốc.

V. Sinh học phát triển bền vững và những vấn đề xã hội

1. Sinh học với phát triển bền vững

- Có vai trò vô cùng to lớn trong công cuộc bảo vệ môi trường sống:

+ Góp phần bảo vệ sự đa dạng sinh học.

+ Xây dựng các mô hình sinh thái để bảo vệ và khôi phục môi trường sống.

+ Các công trình nghiên cứu về di truyền, sinh học tế bào được áp dụng trong nhân giống, bảo toàn nguồn gene quý hiếm của các loài vi sinh vật có nguy cơ bị tuyệt chủng.

+ Quản lí và khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội:

+ Tạo các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao.

+ Sản xuất các chế phẩm sinh học.

2. Mối quan hệ giữa sinh học với những vấn đề xã hội

a. Sinh học và vấn đề đạo đức sinh học

- Những thí nghiệm trên cơ thể con người luôn gây nên nhiều tranh cãi trong xã hội như: nhân bản vô tính con người, dùng người để thử nghiệm thuốc,…

- Nhiệm vụ của đạo đức sinh học:

+ Có nhiệm vụ đưa ra những quy tắc các giá trị đạo đức trong khoa học nghiên cứu sự sống cũng như ứng dụng khoa học vào thực tiễn.

+ Thí nghiệm những phương pháp mới trên người động vật, thực vật, vi sinh vật cũng đòi hỏi làm rõ nguồn gốc và tuân thủ những quy định chặt chẽ về đạo đức nghiên cứu của quốc gia và quốc tế nhằm đảm bảo an toàn tối đa cho đối tượng tham gia nghiên cứu.

b. Sinh học vào sự phát triển kinh tế, công nghệ

- Đối với lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y học: cho ra đời nhiều sản phẩm như các giống cây trồng vật nuôi có chất lượng tốt chi phí thấp, góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn sức khỏe người tiêu dùng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Góp phần thúc đẩy cho việc nghiên cứu công nghệ: Với việc nghiên cứu tập tính, hoạt động của động vật, người ta có thể chế tạo hoặc cải tiến các thiết bị máy móc phục vụ cho đời sống con người.

Lý thuyết Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 1: Giới thiệu khái quát chương trình môn Sinh họcLý thuyết Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 1: Giới thiệu khái quát chương trình môn Sinh học

→ Sinh học có mối quan hệ chặt chẽ với phát triển kinh tế, công nghệ: Bảo tồn đa dạng sinh học được lồng ghép vào các dự án phát triển kinh tế, công nghệ. Ngược lại, sự phát triển kinh tế và công nghệ là nền tảng cho sự phát triển của ngành Sinh học.

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn khác:

Bài 2: Các phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học

Bài 3: Giới thiệu chung về các cấp độ tổ chức của thế giới sống

Ôn tập phần 1 (trang 22)

Bài 4: Khái quát về tế bào

Bài 5: Các nguyên tố hóa học và nước

1 3,382 01/10/2024
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: