Giải Sinh học 10 Bài 12 (Cánh diều): Thông tin tế bào
Với lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 12: Thông tin tế bào sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập Sinh học 10 Bài 12.
Giải Sinh học 10 Bài 12: Thông tin tế bào
Trả lời:
Những hệ cơ quan đóng vai trò phối hợp hoạt động của tất cả các hệ cơ quan trong cơ thể người và động vật là hệ thần kinh và hệ nội tiết.
Trả lời:
- Con mèo trong hình phát hiện ra con chuột nhờ cơ quan thị giác.
- Sự truyền thông tin trong cơ thể con mèo ở trường hợp này: Thông tin từ cơ quan thị giác → trung ương thần kinh (não bộ) → tuyến trên thận → các tế bào ở gan, tim, phổi, da,… và gây ra một loạt đáp ứng như tăng cường sản xuất glucose sinh năng lượng, tăng nhịp tim, tăng tuần hoàn máu, tăng hô hấp, tăng co cơ,…
I. Khái niệm về thông tin giữa các tế bào
Trả lời:
- Sự trao đổi thông tin qua điện thoại có thể diễn ra dưới hình thức: gọi thoại hoặc tin nhắn dạng văn bản.
- Sự truyền thông tin qua điện thoại: Thông tin dưới dạng chữ viết hoặc tiếng nói sẽ được mã hóa thành tín hiệu điện và được truyền đi nhờ mạng điện thoại đến người nhận.
Trả lời:
Nếu các tế bào trong cơ thể chúng ta hoạt động độc lập và không có sự trao đổi thông tin với nhau thì hoạt động của các tế bào không được điều chỉnh, phối hợp dẫn đến không đảm bảo tính thống nhất của cơ thể, cơ thể sẽ không thể tồn tại được.
Câu hỏi 3 trang 76 Sinh học 10: Ý nghĩa sinh học của thông tin giữa các tế bào là gì?
Trả lời:
Ý nghĩa sinh học của thông tin giữa các tế bào: tạo ra cơ chế điều chỉnh, phối hợp hoạt động đảm bảo tính thống nhất của cơ thể, nhờ đó đảm bảo sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển, sinh sản của cơ thể.
Câu hỏi 4 trang 77 Sinh học 10: Quan sát hình 12.3, hãy:
a) So sánh hai kiểu thông tin giữa các tế bào: truyền tin cận tiết và truyền tin nội tiết.
b) Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào cần có sự tham gia của những yếu tố nào?
Trả lời:
a) So sánh hai kiểu thông tin giữa các tế bào: truyền tin cận tiết và truyền tin nội tiết.
- Giống nhau:
+ Đều là quá trình tế bào tiếp nhận, xử lí và trả lời các tín hiệu được tạo ra từ các tế bào.
+ Đều có sự truyền tin của các phân tử tín hiệu từ tế bào tiết đến tế bào đích.
+ Tế bào đích đều thu nhận tín hiệu từ các phân tử tín hiệu thông qua các thụ thể tiếp nhận.
- Khác nhau:
+ Truyền tin cận tiết: diễn ra trong phạm vi gần, các phân tử tín hiệu được truyền qua khoảng gian bào.
+ Truyền tin nội tiết: diễn ra trong phạm vi xa, các phân tử tín hiệu được truyền qua mạch máu.
b) Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào cần có sự tham gia của những yếu tố là: tế bào tiết, tế bào đích, các phân tử tín hiệu.
Trả lời:
- Xác định các yếu tố tham gia trong quá trình truyền thông tin trên:
+ Tế bào tiết: Tế bào tuyến giáp.
+ Tế bào đích: Tế bào cơ.
+ Phân tử tín hiệu: Hormone tuyến giáp.
- Sơ đồ mô tả quá trình truyền thông tin trên:
- Quá trình truyền thông tin trên thuộc kiểu truyền tin nội tiết vì các phân tử tín hiệu là hormone được tiết vào máu truyền đến tế bào đích.
II. Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào
Trả lời:
Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào gồm 3 giai đoạn: Tiếp nhận, truyền tin nội bào, đáp ứng.
- Giai đoạn 1: Tiếp nhận. Ở giai đoạn này, các phân tử tín hiệu liên kết với thụ thể đặc hiệu ở tế bào đích.
- Giai đoạn 2: Truyền tin nội bào. Ở giai đoạn này, tín hiệu hóa học được truyền trong tế bào thông qua sự tương tác giữa các phân tử dẫn đến đáp ứng tế bào.
- Giai đoạn 3: Đáp ứng. Ở giai đoạn này, sự truyền tin nội bào dẫn đến những thay đổi của tế bào.
Trả lời:
Tế bào đích tiếp nhận tín hiệu nhờ các thụ thể của tế bào: Phân tử tín hiệu sẽ liên kết với thụ thể đặc hiệu ở tế bào đích (mỗi loại phân tử tín hiệu chỉ liên kết với một thụ thể nhất định), làm thay đổi hình dạng của thụ thể dẫn đến sự hoạt hóa thụ thể.
Trả lời:
- Tế bào đích tiếp nhận được hormone A: Tế bào đích 1 và tế bào đích 3. Tế bào đích tiếp nhận được hormone B: Tế bào đích 2 và tế bào đích 3.
- Giải thích: Tế bào đích 1 và tế bào đích 3 có thụ thể phù hợp với hormone A. Tế bào đích 2 và tế bào đích 3 có thụ thể phù hợp với hormone B.
Trả lời:
- Quá trình truyền tin nội bào đối với thụ thể màng: Khi thụ thể màng được hoạt hoá, sẽ hoạt hoá các phân tử truyền tin nội bào như enzyme, protein,… thành các chuỗi tương tác liên tiếp tới các phân tử đích trong tế bào.
- Nếu một loại phân tử trong chuỗi truyền tin nội bào không được hoạt hoá thì quá trình truyền tin nội bào sẽ bị dừng lại tại vị trí đó. Kết quả dẫn tới tế bào đích không có đáp ứng tế bào tương ứng.
Trả lời:
Trong quá trình truyền thông tin tế bào, từ một phân tử tín hiệu bên ngoài tế bào có thể hoạt hoá một loạt các phân tử truyền tin bên trong tế bào. Bởi vậy, quá trình truyền thông tin từ phân tử tín hiệu là quá trình khuếch đại thông tin.
Trả lời:
Đáp ứng trong trường hợp trên là tăng cường phiên mã, dịch mã của gene: Phân tử tín hiệu đi qua màng và liên kết với thụ thể nội bào khiến thụ thể nội bào được hoạt hóa. Phức hợp tín hiệu – thụ thể đi vào nhân và tác động đến DNA và hoạt hóa sự phiên mã và dịch mã gene đích.
Dựa vào các thông tin ở trên và hình 12.7, hãy:
- Nêu vai trò của insulin trong điều hòa lượng đường trong máu.
- Nêu các giai đoạn của quá trình truyền thông tin từ tín hiệu insulin.
Trả lời:
- Vai trò của insulin: Insulin kích thích sự huy động các protein vận chuyển glucose ở trên màng sinh chất, từ đó làm tăng sự vận chuyển glucose từ máu vào trong tế bào và giảm lượng glucose trong máu.
- Các giai đoạn của quá trình truyền thông tin từ tín hiệu insulin:
+ Giai đoạn tiếp nhận: Insulin từ tuyến tụy tiết ra gắn với thụ thể màng làm hoạt hóa thụ thể.
+ Giai đoạn truyền tin nội bào: Khi thụ thể màng được hoạt hóa, sẽ hoạt hóa các phân tử truyền tin nội bào thành các chuỗi tương tác liên tiếp tới các phân tử đích trong tế bào. Kết quả hình thành nên túi mang protein vận chuyển glucose.
+ Giai đoạn đáp ứng: Các túi mang protein vận chuyển glucose đến màng tế bào để vận chuyển glucose vào trong tế bào, làm giảm lượng glucose trong máu.
- Những thay đổi trong quá trình truyền thông tin từ insulin dẫn đến triệu chứng của bệnh tiểu đường type 2: Do thiếu insulin và kháng insulin (các phân tử truyền tin nội bào bị tác động) nên thụ thể insulin được hoạt hóa thấp hoặc các phân tử truyền tin nội bào không hoạt động dẫn đến ít hoặc không kích thích được các túi mang protein vận chuyển glucose ra ngoài tế bào để vận chuyển glucose.
. Lý thuyết Sinh học 10 Bài 12: Thông tin tế bào
I. Khái niệm về thông tin giữa các tế bào
1. Khái niệm
- Thông tin giữa các tế bào là quá trình tế bào tiếp nhận, xử lí và trả lời các tín hiệu được tạo ra từ các tế bào khác.
- Thông tin có nhiều dạng khác nhau nhưng dạng chủ yếu là bằng các tín hiệu hóa học, thông tin có thể được chuyển từ dạng này sang dạng khác.
2. Vai trò
- Ở sinh vật đa bào như thực vật, động vật và người, thông tin được truyền giữa các tế bào tạo ra cơ chế điều chỉnh, phối hợp hoạt động đảm bảo tính thống nhất của cơ thể.
3. Các hình thức thông tin giữa các tế bào
- Truyền tin qua kết nối trực tiếp: Những tế bào ở cạnh nhau của cùng một mô có thể trao đổi các chất với nhau qua kết nối trực tiếp như cầu sinh chất ở các tế bào thực vật, mối nối ở các tế bào động vật.
- Truyền tin cận tiết: Các tín hiệu hóa học được tổng hợp tại tế bào tiết sau đó được tiết vào khoang giữa các tế bào (khoang gian bào) và truyền đến các tế bào đích xung quanh.
- Truyền tin nội tiết: Các tín hiệu hóa học được tổng hợp tại tế bào tiết sau đó được tiết vào máu và truyền đến các tế bào đích ở khoảng cách xa.
II. Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào
Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào gồm 3 giai đoạn: tiếp nhận, truyền tin nội bào và đáp ứng.
1. Tiếp nhận
- Trong giai đoạn tiếp nhận, phân tử tín hiệu liên kết với thụ thể đặc hiệu ở tế bào đích, làm thay đổi hình dạng của thụ thể dẫn đến sự hoạt hóa thụ thể.
- Có hai loại thụ thể: thụ thể bên trong tế bào (thụ thể nội bào) và thụ thể màng.
+ Đối với thụ thể nội bào, phân tử tín hiệu đi qua màng và liên kết với thụ thể tạo thành phức hợp tín hiệu – thụ thể. Các phân tử tín hiệu tan trong lipid như các hormone có bản chất là steroid (estrogen, testosterone,…) hoặc các gốc tự do ở dạng khí (NO) có thụ thể nội bào.
+ Đối với thụ thể màng, phân tử tín hiệu liên kết với thụ thể ở bên ngoài tế bào. Các phân tử tín hiệu tan trong nước như các chất vô cơ (Ca2+,…), các chất hữu cơ (amino acid,…), các kháng nguyên,… có thụ thể màng.
2. Truyền tin nội bào
- Truyền tin nội bào là quá trình tín hiệu hóa học được truyền trong tế bào thông qua sự tương tác giữa các phân tử dẫn đến đáp ứng tế bào.
- Thụ thể được hoạt hóa sẽ hoạt hóa các phân tử nhất định trong tế bào:
+ Khi thụ thể màng được hoạt hóa, sẽ hoạt hóa các phân tử truyền tin nội bào (như enzyme, protein,…) thành các chuỗi tương tác liên tiếp tới các phân tử đích trong tế bào.
+ Khi thụ thể bên trong tế bào chất được hoạt hóa, phức hợp tín hiệu – thụ thể sẽ đi vào nhân và tác động đến DNA và hoạt hóa sự phiên mã gene nhất định.
→ Từ một phân tử tín hiệu bên ngoài tế bào có thể hoạt hóa một loạt các phân tử truyền tin bên trong tế bào. Vì vậy, người ta thường gọi quá trình truyền thông tin từ phân tử tín hiệu là quá trình khuếch đại thông tin.
3. Đáp ứng
- Sự truyền tin nội bào dẫn đến kết quả là những thay đổi trong tế bào dưới nhiều dạng khác nhau như tăng cường phiên mã, dịch mã, tăng hay giảm quá trình chuyển hóa một hoặc một số chất, tăng cường vận chuyển qua màng tế bào, phân chia tế bào,…
- Ví dụ: Quá trình truyền thông tin từ insulin tạo ra đáp ứng là kích thích sự huy động các protein vận chuyển glucose ở trên màng sinh chất, từ đó làm tăng sự vận chuyển glucose từ máu vào trong tế bào và giảm lượng glucose trong máu.
Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Cánh Diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Cánh Diều
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Văn mẫu lớp 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều
- Giải sgk Toán 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 10 – Cánh Diều
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Cánh diều (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – Explore new worlds
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 i-learn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 10 - iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Vật lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hóa học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Địa lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 – Cánh diều
- Lý thuyết KTPL 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Cánh Diều