Giải Sinh học 10 Ôn tập Phần 2 ( Cánh diều )

https://vietjack.me/su-mat-nuoc-anh-huong-nhu-the-nao-den-hoat-dong-cua-te-bao-93421.htmlVới lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Ôn tập Phần 2 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập Sinh học 10 Ôn tập Phần 2

1 1955 lượt xem
Tải về


Giải Sinh học 10 Ôn tập Phần 2 

Bài 1 trang 101 Sinh học 10: Sự mất nước ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của tế bào? Giải thích.

Trả lời:

Nước có nhiều vai trò quan trọng đối với cơ thể sống như là thành phần cấu tạo chính của tế bào, gian bào, huyết tương, dịch khớp,…; là dung môi hòa tan các chất; là môi trường cho các phản ứng và trực tiếp tham gia vào các phản ứng trong tế bào; là môi trường vận chuyển các chất; tham gia điều hòa thân nhiệt của cơ thể;… Bởi vậy, nếu mất nước sẽ gây rối loạn các hoạt động sống trong tế bào và cơ thể, khiến tế bào và cơ thể gặp nguy hiểm. Tình trạng mất nước càng nhiều thì mức độ nguy hiểm càng nghiêm trọng.

Bài 2 trang 101 Sinh học 10: Hãy lấy ví dụ một phân tử sinh học và nêu đặc điểm cấu trúc phù hợp với chức năng của nó.

Trả lời:

- Ví dụ về phân tử sinh học: tinh bột.

- Đặc điểm cấu trúc phù hợp với chức năng của tinh bột: Tinh bột có cấu trúc đa phân mà đơn phân là glucose, ít phân nhánh, % tan trong nước không nhiều (khó sử dụng) phù hợp với chức năng dự trữ năng lượng cho thực vật có đời sống cố định, ít tiêu tốn năng lượng hơn động vật.

Bài 3 trang 101 Sinh học 10: Nếu xem tế bào nhân thực như một nhà máy sản xuất một sản phẩm nào đó thì thành phần cấu trúc nào đóng vai trò là: cổng ra vào, bộ phận điều khiển, bộ phận trực tiếp làm ra sản phẩm đó, bộ phận đốt nhiên liệu để tạo ra sản phẩm, bộ phận đóng gói sản phẩm? Vì sao?

Trả lời:

- “Cổng ra vào” của tế bào chính là màng sinh chất vì màng sinh chất giữ chức năng kiểm soát các chất ra, vào tế bào.

- “Bộ phận điều khiển” của tế bào chính là nhân tế bào vì nhân chứa vật chất di truyền có chức năng điều khiển các hoạt động sống của tế bào.

- “Bộ phận trực tiếp làm ra sản phẩm” của tế bào chính là các bào quan như ribosome, lưới nội chất vì các bào quan này là nơi thực hiện tổng hợp các chất như protein, lipid,…

- “Bộ phận đốt nhiên liệu để tạo ra sản phẩm” của tế bào là ti thể vì ti thể là nơi diễn ra quá trình hô hấp tế bào phân giải các chất hữu cơ để tạo năng lượng cho tế bào.

- “Bộ phận đóng gói sản phẩm” của tế bào là bộ máy Golgi vì bộ máy Golgi có chức năng sửa đổi, phân loại, đóng gói và vận chuyển các sản phẩm tổng hợp từ lưới nội chất đến các bào quan khác hay xuất ra màng.

Bài 4 trang 101 Sinh học 10: Trong chuỗi phản ứng ở hình 16.8, xác định trung tâm hoạt động, cơ chất, sản phẩm của các enzyme E1, E2, E3.

Trả lời:

 

Enzyme E1

Enzyme E2

Enzyme E3

Trung tâm

hoạt động

Cơ chất

 

B

C

Sản phẩm

A, B

C

D

Bài 5 trang 101 Sinh học 10: Cho sơ đồ sau:

Nêu tên các chất X, Y, T, H và tên các quá trình chuyển hóa tương ứng với các chất đó. Năng lượng được chuyển hóa trong các quá trình đó như thế nào?

Trả lời:

- Tên các chất X, Y, T, H là:

+ X là H2O hoặc CO2.

+ Y là CO2 hoặc H2O.

+ T là Pyruvic acid.

+ H là Ethanol.

- Tên các quá trình chuyển hóa tương ứng với các chất:

+ Quá trình (1) là quá trình quang tổng hợp.

+ Quá trình (2) là quá trình đường phân.

+ Quá trình (3) là quá trình hô hấp tế bào.

+ Quá trình (4) là quá trình lên men.

- Năng lượng được chuyển hóa trong các quá trình trên:

+ Trong quá trình quang tổng hợp, quang năng được chuyển hóa thành năng lượng hóa học trong các chất hữu cơ.

+ Trong quá trình hô hấp tế bào, năng lượng hóa học trong chất hữu cơ được chuyển hóa thành năng lượng hóa học dễ sử dụng tích trữ trong ATP và năng lượng nhiệt.

+ Quá trình lên men: Năng lượng hóa học trong trong glucose được chuyển hóa thành năng lượng hóa học trong ATP và chất hữu cơ (ethanol).

Bài 6 trang 101 Sinh học 10: Trình bày các giai đoạn của quá trình truyền thông tin giữa tế bào tuyến nội tiết và tế bào đích.

Trả lời:

Quá trình truyền thông tin giữa tế bào tuyến nội tiết và tế bào đích gồm ba giai đoạn:

1. Giai đoạn tiếp nhận: Các phân tử tín hiệu liên kết với thụ thể đặc hiệu ở tế bào đích và làm hoạt hóa thụ thể. Đối với thụ thể bên trong tế bào (thụ thể nội bào), phân tử tín hiệu đi qua màng và liên kết với thụ thể tạo thành phức hợp tín hiệu – thụ thể. Đối với thụ thể màng, phân tử tín hiệu liên kết với thụ thể ở bên ngoài tế bào.

2. Giai đoạn truyền tin nội bào: Các phân tử tín hiệu được truyền trong tế bào thông qua sự tương tác giữa các phân tử dẫn đến đáp ứng tế bào.

+ Thụ thể màng sau khi được hoạt hóa dẫn đến sự hoạt hóa các phân tử truyền tin nội bào thành các chuỗi tương tác liên tiếp tới các phân tử đích trong tế bào.

+ Khi thụ thể bên trong tế bào chất được hoạt hoá, phức hợp tín hiệu – thụ thể đi vào nhân và tác động đến DNA và hoạt hoá sự phiên mã gene nhất định.

3. Giai đoạn đáp ứng: Sự truyền tin nội bào dẫn đến kết quả là những thay đổi trong tế bào dưới nhiều dạng khác nhau như tăng cường phiên mã, dịch mã, tăng hay giảm quá trình chuyển hóa một hoặc một số chất, tăng cường vận chuyển qua màng tế bào, phân chia tế bào,...

Bài 7 trang 101 Sinh học 10: Vì sao sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ chế duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ.

Trả lời:

- Giảm phân tạo giao tử mang bộ NST đơn bội n NST.

- Thụ tinh giúp phục hồi bộ NST lưỡng bội 2n NST đặc trưng cho loài.

- Nguyên phân làm tăng số lượng tế bào (2n NST) giúp cơ thể lớn lên.

→ Sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ chế duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ.

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác: 

Bài 17: Vi sinh vật và các phương pháp nghiên cứu vi sinh vật

Bài 18: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật

Bài 19: Quá trình tổng hợp phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng

Bài 20: Thành tựu của công nghệ vi sinh vật và ứng dụng của vi sinh vật

Bài 21: Khái niệm, cấu tạo và chu trình nhân lên của virus

1 1955 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: