Giải Lịch sử 7 Bài 15 (Chân trời sáng tạo): Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226)
Với soạn, giải bài tập Lịch sử lớp 7 Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226) sách Chân Trời Sáng Tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập Lịch sử 7 Bài 15.
Giải bài tập Lịch sử 7 Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226)
Trả lời:
* Sự kiện vua Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long đã mở ra thời kì phát triển mới cho nước nhà
* Những chính sách nhà Lý thực hiện để xây dựng và phát triển đất nước
- Về chính trị: Năm 1054, Lý Thánh Tông đổi tên nước là Đại Việt, tổ chức lại bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương
- Về luật pháp: Năm 1042, nhà Lý ban hành bộ Hình thư
- Về quân đội: quân đội gồm cấm quân và quân địa phương; nhà Lý thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”
- Về đối nội: nhà Lý thi hành chính sách đoàn kết dân tộc; ban chức tước và gả công chúa cho các tù trưởng miền núi
- Về đối ngoại: nhà chủ trương giữ quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng nhưng kiên quyết bảo vệ nền độc lập dân tộc.
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống
- Hoàn cảnh:
+ Từ giữa thế kỉ XI, nhà Tống muốn gây chiến với Đại Việt để giải quyết khủng hoảng trong nước
+ Sớm phát hiện âm mưu của nhà Tống, nhà lý đã chủ động chuẩn bị đối phó
- Diễn biến chính:
+ Tháng 10/1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy hơn 10 vạn quân thủy - bộ, chia làm 2 đạo tấn công vào đất Tống. Sau khi hạ thành Ung Châu, phá kho lương thực, ông cho quân rút về nước.
+ Sau khi về nước, Lý Thường Kiệt cho xây dựng phòng tuyến bên sông Như Nguyệt.
+ Tháng 1/1077, 10 vạn quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy tiến vào Đại Việt nhưng bị chặn lại ở bờ bắc sông Như Nguyệt
+ Cuối xuân năm 1077, Lý Thường Kiệt cho quân vượt sông lúc nửa đêm tấn công vào doanh trại giặc, quân Tống hoang mang, tuyệt vọng. Trước tình hình đó Lý Thường Kiệt chủ động giảng hóa, quân Tống rút về nước
1. Sự thành lập nhà Lý
Câu hỏi trang 57 Lịch Sử lớp 7: Dựa vào thông tin trong bài và tư liệu 15.2, em hãy:
- Cho biết nhà Lý được thành lập trong hoàn cảnh nào?
- Giải thích vì sao Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La? Đánh giá ý nghĩa sự kiện này?
Trả lời:
Yêu cầu số 1: Hoàn cảnh thành lập nhà Lý
- Năm 1009, vua Lê Long Đĩnh mất, các nhà sư và đại thần đã suy tôn Lý Công Uẩn lên làm vua. Nhà Lý thành lập.
Yêu cầu số 2:
- Nguyên nhân Lý Công Uẩn quyết định rời đô từ Hoa Lư về Đại La:
+ Hoa Lư là nơi đồi núi, chỉ thuận lợi cho phùng thủ, không thuận lợi cho phát triển của đất nước.
+ Thành Đại La là vùng đất rộng, bằng phẳng, là “nơi trung tâm trời đất, được thế rồng cuộn hổ ngồi” => vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên thuận lợi ở vùng Đại La sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự quần tụ dân cư và các hoạt động kinh tế.
- Ý nghĩa :
+ Cho thấy quyết định sáng suốt của vua Lý Thái tổ, mở ra vận hội mới cho sự phát triển của quốc gia
+ Cho thấy sự phát triển mới về thế và lực của nhà nước Đại Việt : lúc này, Đại Việt đã lớn mạnh, người Việt không cần phải sống phòng thủ mà đã đủ lớn mạnh để lập đô ở vùng đồng bằng.
2. Tình hình chính trị
Câu hỏi trang 58 Lịch Sử lớp 7: Nhà Lý đã làm gì để củng cố chế độ quân chủ?
Trả lời:
- Để củng cố chế độ quân chủ, nhà Lý đã:
+ Củng cố quyền lực của nhà vua; Tổ chức bộ máy từ trung ương đến địa phương.
+ Ban hành bộ luật Hình thư
+ Tổ chức quân đội chặt chẽ (gồm: cấm quân và quân địa phương) theo chế độ “ngụ binh ư nông”.
+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
+ Giữ mối quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng nhưng kiên quyết bảo vệ nền độc lập dân tộc.
3. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075-1077)
Câu hỏi trang 59 Lịch Sử lớp 7:
- Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075-1077) có những nét độc đáo gì?
- Lý Thường Kiệt có vai trò như thế nào trong cuộc kháng chiến chống Tống?
Trả lời:
Yêu cầu số 1: Nét độc đáo trong cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý:
- Thực hiện chủ trương “tiên phát chế nhân”, chủ động tiến công quân Tống để phòng vệ và đẩy quân Tống vào thế bị động.
- Thực hiện phòng vệ tích cực thông qua việc xây dựng hệ thống phòng ngự trên sông Như Nguyệt.
- Đánh vào tâm lí của địch bằng bài thơ thần “Nam quốc sơn hà” làm cho địch hoang mang, lo sợ
- Chớp thời cơ quân Tống suy yếu để chủ động tấn công quy mô lớn, khiến quân Tống đại bại.
- Chủ động đưa ra giải pháp “giảng hòa” để kết thúc chiến tranh.
Yêu cầu số 2: Vai trò của Lý Thường Kiệt trong kháng chiến chống Tống
- Lý Thườn Kiệt là người trực tiếp chỉ huy cuộc kháng chiến chống Tống. Ông đã đưa ra những đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, góp phần quan trọng làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến.
- Lý Thường Kiệt đã nắm bắt thời cơ, chủ động kết thúc cuộc chiến bằng biện pháp mềm dẻo, thương lượng, đề nghị “giảng hòa” để hạn chế tổn thất cho cả hai bên.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
4. Tình hình kinh tế, xã hội
Câu hỏi trang 61 Lịch Sử lớp 7:
- Nhà Lý đã có những biện pháp gì để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp?
- Mô tả vài nét về đời sống xã hội thời Lý?
Trả lời:
Yêu cầu số 1: Những biện pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp của nhà Lý:
- Định ra nhiều luật lệ để bảo vệ sản xuất và sức kéo cho nông nghiệp
- Cho nông dân nhận ruộng đất công cày cấy và nộp thuế cho nhà nước
- Thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông” đảm bảo sức lao động trong sản xuất nông nghiệp
- Tổ chức làm thủy lợi và đắp đê điều. Khuyến khích khai khẩn đất hoang
Yêu cầu số 2:
- Thủ công nghiệp: khá phát triển, bao gồm 2 bộ phận
+ Thủ công nghiệp nhà nước chuyên việc đúc tiền, chế tạo vũ khí…
+ Thủ công nghiệp nhân dân phát triển đa dạng, nhiều ngành nghề, như: chăn tằm, ươm tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, gạch ngói… Nhiều làng nghề ra đời như: làng gốm Bát Tràng, làng dệt Nhược Công…
- Thương nghiệp:
+ Tiền đồng được sử dụng phổ biến hơn trước
+ Việc buôn bán, trao đổi trong và ngoài nước được mở rộng. Vân Đồn là cảng biển có vị trí thuận lợi, thuyền bè qua lại buôn bán tấp nập.
- Một số địa danh nổi tiếng về nghề thủ công và buôn bán thời kì này:
+ Làng gốm Bát Tràng
+ Làng dệt Nhược Công
+ Làng trồng dâu nuôi tằm dệt lụa Nghi Tàm
+ Làng trồng cây thuốc nam và chế biến thảo dược Đại Yên
+ Kinh đô Thăng Long có chợ Cửa Đông, chọ Tây Nhai, chợ Cửa Nam…
+ Thương cảng Vân Đồn
Yêu cầu số 3: Mô tả vài nét về đời sống xã hội thời Lý
Xã hội thời Lý ngày càng phân hóa
- Tầng lớp thống trị
+ Gồm: vua, quan lại quý tộc, địa chủ…
+ Tầng lớp thống trị có nhiều đặc quyền
- Tầng lớp bị thống trị:
+ Gồm: nông dân, thợ thủ công, thương nhân và nô tì
+ Nông dân chiến đa số, là lực lượng sản xuất chính; Thợ thủ công và thương nhân khá đông; Nô tì có địa vị thấp kém nhất.
5. Những thành tựu tiêu biểu về văn hóa - giáo dục
Câu hỏi trang 63 Lịch Sử lớp 7:
- Trình bày những thành tựu văn hóa - giáo dục tiêu biểu thời Lý
- Việc xây dựng Văn miếu - Quốc Tử Giám và mở khoa thi đầu tiên có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Yêu cầu số 1: những thành tựu văn hóa - giáo dục thời Lý
- Giáo dục:
+ Năm 1070, Lý Thánh Tông xây dựng Văn Miếu ở Thăng Long
+ Năm 1075, triều đình tổ chức khoa thi đầu tiên
+ Năm 1076, mở Quốc Tử Giám để dạy học cho con em quan lại, quý tộc
- Văn hóa:
+ Văn học chữ Hán bước đầu phát triển. Một số tác phẩm vẫn còn giá trị giáo dục đến hiện nay như Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn), Nam quốc sơn hà, Cáo tật thị chúng (Mãn Giác Thiền sư)…
+ Phật giáo phát triển; Nho giáo bước đầu có vai trò trong xã hội
+ Nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng như: chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên, chùa Một Cột, Hoàng thành Thăng Long
+ Nghệ thuật điêu khắc đa dạng, độc đáo, tinh tế thể hiện trên các tượng phật, các bệ đá hình hoa sen.
Yêu cầu số 2: Việc xây dựng Văn Miếu - Quốc Tử Giám đã:
+ Chứng tỏ bước phát triển của nền giáo dục của Đại Việt thời bấy giờ.
+ Thể hiện sự quan tâm của nhà Lý đối với nền giáo dục của nước nhà
+ Cho thấy: Nho giáo đã bắt đầu có ảnh hưởng ở Đại Việt
Luyện tập & Vận dụng
Trả lời:
(*) Sơ đồ tham khảo
Trả lời:
(*) Lựa chọn: giới thiệu chùa Một Cột (Hà Nội)
- Chùa Một Cột còn có tên là Diên Hựu hay Liên hoa đài, nằm trong tổng thể khu di tích Quốc Gia đặc biệt Phủ Chủ tịch và Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Xưa kia, Chùa nằm trên đất thôn Thanh Bảo, huyện Quảng Đức, phía Tây hoàng thành Thǎng Long thời Lý. Hiện nay, di tích chùa Một Cột thuộc phố Chùa Một Cột, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Theo sử xưa, chùa được vua Lý Thái Tông cho xây dựng vào mùa đông năm 1049. Tích xưa còn lưu lại câu chuyện vua Lý Thái Tông nằm chiêm bao thấy Phật Quan Âm tọa thiền trên tòa hoa sen sáng rực, đưa tay dắt vua lên đài. Tỉnh mộng vua đã cho dựng chùa Một Cột với lối kiến trúc tựa như trong giấc mơ. Từ đó người ta thấy một ngôi chùa với kết cấu một cột độc đáo, dáng tựa đài sen vươn lên giữa mặt hồ Linh Chiểu ở kinh thành Thăng Long. Sau khi dựng chùa, vua Lý Anh Tông thường lui tới cầu nguyện. Không lâu sau Hoàng hậu hạ sinh một Hoàng tử khôi ngô. Cho rằng công đức Phật ban cho, vua Lý cho tu sửa lại chùa và dựng thêm một ngôi chùa bên cạnh chùa Một Cột để tạ ơn. Lúc này quần thể chùa (bao gồm chùa Một Cột và ngôi chùa mới) có tên là Diên Hựu với ý nghĩa “phước bền dài lâu”.
- Không nằm ngoài quy luật của thời gian, trải qua nhiều triều đại, nhiều biến cố lịch sử chùa có nhiều sự thay đổi. Từ thời Lý, Trần, Lê và sau này là nhà Nguyễn chùa được trùng tu, sửa chữa nhiều lần. Bởi vậy mà những đặc trưng văn hóa - kiến trúc trong từng thời kì cũng có sự đổi thay. Đặc biệt vào năm 1954, thực dân Pháp đã phá hủy chùa Một Cột. Toàn bộ kiến trúc cũ chùa đều bị mất đi, duy chỉ còn cột trụ dưới lòng hồ Linh Chiểu và mấy xà gỗ. Ngay sau đó chùa đã được Chính phủ tu sửa lại. Cho đến nay, dù trải qua thêm vài lần tu bổ nhưng chùa vẫn mang những nét điển hình của kiến trúc cũ.
(*) Giải thích lí do lựa chọn công trình chùa Một cột
- Chùa Một Cột là một trong những ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất Việt Nam
- Ngoài những nét kiến trúc độc đáo chùa Một Cột còn là đỉnh cao của triết học phương Đông. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng không gian chùa được xây dựng hài hòa giữa triết lý âm - dương. Chùa được dựng hình vuông tượng trưng cho âm. Trong khi đó cột đỡ chùa hình tròn tượng trưng cho dương. Đó chính sự hài hòa của đất trời, sinh - tử, âm - dương…
Trả lời:
- Bài học kinh nghiệm từ cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý:
+ Chủ động phòng vệ để bảo vệ đất nước từ sớm, từ xa, chống mọi âm mưu xâm lược của kẻ thù
+ Xây dựng lực lượng quốc phòng hùng mạnh và thế trận chiến tranh nhân dân
+ Tăng cường khối đoàn kết toàn dân
+ Tăng cường phòng thủ vùng biên cương
+ Tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện.
Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226)
1. Sự thành lập nhà Lý
- Năm 1009 vua Lê Long Đĩnh mất, các nhà sư và đại thần đã suy tôn Lý Công Uẩn lên làm vua. Nhà Lý thành lập.
- Năm 1010 Lý Thái Tổ đặt niên hiệu là Thuận Thiên, quyết định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La, đổi tên Thăng Long => sự kiện dời đô mở ra thời kì phát triển cho đất nước.
Lý Công Uẩn rời đô về Thăng Long (minh họa)
2. Tình hình chính trị
- Tổ chức chính quyền:
+ 1054 Lý Thánh Tông đổi tên nước Đại Việt. Tổ chức bộ máy từ trung ương đến địa phương.
+ Trung ương: Vua đứng đầu, cha truyền con nối, cử người thân giữ các chức vụ quan trọng dưới có quan Đại thần và các Quan văn, võ giúp vua lo việc nước.
+ Địa phương : cả nước chia 24 Lộ, dưới có phủ 9owr miền núi gọi là châu) ; dưới lộ là huyện, hương. Đơn vị cấp cơ sở là xã.
- Luật Pháp:
+ Năm 1042 ban hành bộ Hình thư (bộ luật thành văn đầu tiên Việt Nam)
+ Vua Lý còn cho đặt chuông trước điện Long Trì, người dân có điều gì oan ức sẽ đánh chuông tâu vua.
- Quân đội:
+ Gồm 2 bộ phận: Cấm quân (bảo vệ vua, triều đình) và quân địa phương.
+ Thực hiện chính sách “ Ngụ binh ư nông” – quân sĩ luân phiên vừa luyện tập, vừa cày ruộng, sẵn sàng chiến đấu khi được huy động.
Minh họa chính sách “ngụ binh ư nông”
- Về đối nội: Nhà Lý thi hành chính sách đoàn kết dân tộc, ban chức tước, gả công chúa cho các tù trưởng miền núi.
- Về đối ngoại: Triều đình chủ trương giữ mối quan hệ hòa hiếu nhà Tống, Cham-pa, nhưng kiên quyết đáp trả mọi âm mưu xâm lược.
3. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống
a. Chủ động tiến công để phòng vệ (1075)
- Giữa thế kỉ XI, nhà Tống gặp nhiều khó khăn, ngân khố cạn kiệt, dân tình đói khổ, chiến tranh với các bộ tộc phía bắc. Vua Tống muốn gây chiến Đại Việt để giải quyết khủng hoảng.
- Biết được âm mưu, nhà Lý chuẩn bị đối phó và cử Thái úy Lý Thường Kiệt làm chỉ huy cuộc kháng chiến.
- Lý Thường Kiệt nhận định “Ngồi yên đợi giặc, không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc”
- Tháng 10/1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy hơn 10 vạn quân thuỷ, bộ chia làm 2 đạo tiến vào đất Tống. Phá hủy kho lương thực của chúng. Ông chủ động rút quân về nước.
Lý Thường Kiệt chỉ huy quân sĩ tấn công nhà Tống (minh họa)
b. Phòng vệ tích cực để tấn công: Trận chiến trên phòng tuyến sông Như Nguyệt
- Sau khi rút quân về nước, Lý Thường Kiệt gấp rút chuẩn bị phòng tuyến bên bờ Nam sông Như Nguyệt.
- Tháng 1/1077 khoảng 10 vạn quân Tống do Quách Quỳ và Triệu Tiết chỉ huy vượt ải Nam Quan tiến vào Thăng Long, nhưng bị chặn đánh ở bờ Bắc sông Như Nguyệt.
- Quách Quỳ nhiều lần cho quân vượt sông đánh phòng tuyến nhưng thất bạ
- Cuối 1077 Lý Thường Kiệt cho quân vượt sông bất ngờ đánh vào các doanh trại giặc khiến quân Tống thua to ” Mười phần chết đến năm, sáu”.
- Lý Thường Kiệt đề nghị giảng hòa. Quân Tống rút về nước.
4. Tình hình kinh tế, xã hội
a. Tình hình kinh tế
- Nông nghiệp: được chú trọng phát triển.
+ Hằng năm Vua tổ chức lễ cày tịch điền để khuyến khích nhân dân sản xuất.
+ Nhà nước thực hiện nhiều biện pháp phát triển sản xuất nông nghiệp, nên mùa màng bội thu.
Lễ cày tịch điền được phục dựng lại
- Thủ công nghiệp: khá phát triển. Bao gồm hai bộ phận.
+ Thủ công nghiệp nhà nước: đúc tiền, chế tạo vũ khí,…
+ Thủ công nghiệp nhân dân: Chăn tằm, ươm tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, gạch ngói, rèn sắt,… nhiều làng nghề ra đời: làng gốm Bát Tràng, làng dệt Nhược Công… Kinh thành Thăng Long bấy giờ đã có làng trồng dâu nuôi tằm, dệt lụa Nghi Tàm, làng trồng cây thuốc nam, chế biến thảo dược Đại Yên.
- Thương nghiệp: Sự thịnh vượng kinh tế nông nghiệp và thủ công nghiệp thúc đẩy thương nghiệp phát triển.
+ Tiền đồng được sử dụng rộng rãi, việc buôn bán và trao đổi trong và ngoài nước mở rộng.
+ Thăng Long có chợ Cửa Đông, Tây Nhai, Cửa Nam, nhiều chợ dọc biên giới Việt - Tống được thành lập.
+ Vân Đồn là cảng biển có vị trí thuận lợi, thuyền bè qua lại buôn bán tấp nập.
b. Tình hình xã hội
Thời Lý xã hội ngày càng phân hóa.
- Vua, quý tộc, quan lại là bộ phận chính trong giai cấp thống trị. Địa chủ ngày càng tăng có thế lực lớn.
- Nông dân chiếm đa số, là lực lượng sản xuất chủ yếu, phải nộp thuế, phục vụ nhà nước.
- Thợ thủ công, thương nhân khá đông. Nô tì phục vụ trong triều đình, các gia đình quan lại.
5. Những thành tựu tiêu biểu về văn hóa, giáo dục
a. Giáo dục
- Nhà Lý chú trọng phát triển giáo dục để đào tạo người tài và tuyển chọn quan lại.
- Năm 1070: Lý Thánh Tông xây dựng Văn Miếu ở Thăng Long
- Năm 1075: mở khoa thi đầu tiên.
- Năm 1076: thành lập Quốc Tử Giám
Khuê Văn Các, Văn Miếu – Quốc Tử Giám, Hà Nội
b. Văn hóa
- Văn học chữ Hán bước đầu phát triển, một số tác phẩm có giá trị như : Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn), Nam Quốc Sơn Hà (Khuyết danh), Cáo tật thị chúng (Mãn Giác Thiền Sư).
- Đạo phật được coi trọng. Nho giáo bước đầu có vai trò trong xã hội. Đạo giáo thịnh hành.
- Công trình kiến trúc nổi tiếng như : Chùa Một Cột, Chuông Quy Điền, Hoàng Thành Thăng Long,..
- Nghệ thuật điêu khắc: đa dạng, độc đáo thể hiên trên các tượng Phật, bệ đá hình hoa sen hay trên đồ gốm, hình rồng thời Lý uốn khúc, mềm mại, uyển chuyển.
Chùa Một Cột (Hà Nội)
Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 7 Chân Trời Sáng Tạo hay, chi tiết khác:
Bài 16: Công cuộc xây dựng đất nước thời Trần (1226-1400)
Bài 17: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên
Bài 18: Nhà Hồ và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh (1400-1407)
Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)
Bài 20: Đại Việt thời Lê Sơ (1428-1527)
Xem thêm tài liệu Lịch sử lớp 7 Chân Trời Sáng Tạo hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226)
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 7 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 7 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 7 (hay nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 7 (ngắn nhất) – Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 7 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa Lí 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh 7 Friend plus – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh 7 Friend plus– Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 7 Friends plus đầy đủ nhất
- Bài tập Tiếng Anh 7 Friends plus theo Unit có đáp án
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 7 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục công dân 7 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Giáo dục công dân 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục công dân 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Công nghệ 7 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Công nghệ 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Công nghệ 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tin học 7 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Tin học 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tin học 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất 7 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Âm nhạc 7 – Chân trời sáng tạo