Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 15 (Chân trời sáng tạo): Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226)

Tóm tắt lý thuyết Lịch Sử lớp 7 Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226) ngắn gọn, chi tiết sách Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Lịch Sử 7.

1 2233 lượt xem
Tải về


Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226)

1. Sự thành lập nhà Lý

- Năm 1009 vua Lê Long Đĩnh mất, các nhà sư và đại thần đã suy tôn Lý Công Uẩn lên làm vua. Nhà Lý thành lập.

- Năm 1010 Lý Thái Tổ đặt niên hiệu là Thuận Thiên, quyết định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La, đổi tên Thăng Long => sự kiện dời đô mở ra thời kì phát triển cho đất nước.

Lý Công Uẩn rời đô về Thăng Long (minh họa)

2. Tình hình chính trị

- Tổ chức chính quyền:

+ 1054 Lý Thánh Tông đổi tên nước Đại Việt. Tổ chức bộ máy từ trung ương đến địa phương.

+ Trung ương: Vua đứng đầu, cha truyền con nối, cử người thân giữ các chức vụ quan trọng dưới có quan Đại thần và các Quan văn, võ giúp vua lo việc nước.

+ Địa phương : cả nước chia 24 Lộ, dưới có phủ 9owr miền núi gọi là châu) ; dưới lộ là huyện, hương. Đơn vị cấp cơ sở là xã.

- Luật Pháp:

+ Năm 1042 ban hành bộ Hình thư (bộ luật thành văn đầu tiên Việt Nam)

+ Vua Lý còn cho đặt chuông trước điện Long Trì, người dân có điều gì oan ức sẽ đánh chuông tâu vua.

- Quân đội:

+ Gồm 2 bộ phận: Cấm quân (bảo vệ vua, triều đình) và quân địa phương.

+ Thực hiện chính sách “ Ngụ binh ư nông” – quân sĩ luân phiên vừa luyện tập, vừa cày ruộng, sẵn sàng chiến đấu khi được huy động.

Minh họa chính sách “ngụ binh ư nông”

- Về đối nội: Nhà Lý thi hành chính sách đoàn kết dân tộc, ban chức tước, gả công chúa cho các tù trưởng miền núi.

- Về đối ngoại: Triều đình chủ trương giữ mối quan hệ hòa hiếu nhà Tống, Cham-pa, nhưng kiên quyết đáp trả mọi âm mưu xâm lược.

3. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống

a. Chủ động tiến công để phòng vệ (1075)

- Giữa thế kỉ XI, nhà Tống gặp nhiều khó khăn, ngân khố cạn kiệt, dân tình đói khổ, chiến tranh với các bộ tộc phía bắc. Vua Tống muốn gây chiến Đại Việt để giải quyết khủng hoảng.

- Biết được âm mưu, nhà Lý chuẩn bị đối phó và cử Thái úy Lý Thường Kiệt làm chỉ huy cuộc kháng chiến.

- Lý Thường Kiệt nhận định “Ngồi yên đợi giặc, không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc”

- Tháng 10/1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy hơn 10 vạn quân thuỷ, bộ chia làm 2 đạo tiến vào đất Tống. Phá hủy kho lương thực của chúng. Ông chủ động rút quân về nước.

Lý Thường Kiệt chỉ huy quân sĩ tấn công nhà Tống (minh họa)

b. Phòng vệ tích cực để tấn công: Trận chiến trên phòng tuyến sông Như Nguyệt

- Sau khi rút quân về nước, Lý Thường Kiệt gấp rút chuẩn bị phòng tuyến bên bờ Nam sông Như Nguyệt.

- Tháng 1/1077 khoảng 10 vạn quân Tống do Quách Quỳ và Triệu Tiết chỉ huy vượt ải Nam Quan tiến vào Thăng Long, nhưng bị chặn đánh ở bờ Bắc sông Như Nguyệt.

- Quách Quỳ nhiều lần cho quân vượt sông đánh phòng tuyến nhưng thất bạ

- Cuối 1077 Lý Thường Kiệt cho quân vượt sông bất ngờ đánh vào các doanh trại giặc khiến quân Tống thua to ” Mười phần chết đến năm, sáu”.

- Lý Thường Kiệt đề nghị giảng hòa. Quân Tống rút về nước.

4. Tình hình kinh tế, xã hội

a. Tình hình kinh tế

- Nông nghiệp: được chú trọng phát triển.

+ Hằng năm Vua tổ chức lễ cày tịch điền để khuyến khích nhân dân sản xuất.

+ Nhà nước thực hiện nhiều biện pháp phát triển sản xuất nông nghiệp, nên mùa màng bội thu.

Lễ cày tịch điền được phục dựng lại

- Thủ công nghiệp: khá phát triển. Bao gồm hai bộ phận.

+ Thủ công nghiệp nhà nước: đúc tiền, chế tạo vũ khí,…

+ Thủ công nghiệp nhân dân: Chăn tằm, ươm tơ, dệt lụa, làm đồ gốm, gạch ngói, rèn sắt,… nhiều làng nghề ra đời: làng gốm Bát Tràng, làng dệt Nhược Công… Kinh thành Thăng Long bấy giờ đã có làng trồng dâu nuôi tằm, dệt lụa Nghi Tàm, làng trồng cây thuốc nam, chế biến thảo dược Đại Yên.

- Thương nghiệp: Sự thịnh vượng kinh tế nông nghiệp và thủ công nghiệp thúc đẩy thương nghiệp phát triển.

+ Tiền đồng được sử dụng rộng rãi, việc buôn bán và trao đổi trong và ngoài nước mở rộng.

+ Thăng Long có chợ Cửa Đông, Tây Nhai, Cửa Nam, nhiều chợ dọc biên giới Việt - Tống được thành lập.

+ Vân Đồn là cảng biển có vị trí thuận lợi, thuyền bè qua lại buôn bán tấp nập.

b. Tình hình xã hội

Thời Lý xã hội ngày càng phân hóa.

- Vua, quý tộc, quan lại là bộ phận chính trong giai cấp thống trị. Địa chủ ngày càng tăng có thế lực lớn.

- Nông dân chiếm đa số, là lực lượng sản xuất chủ yếu, phải nộp thuế, phục vụ nhà nước.

- Thợ thủ công, thương nhân khá đông. Nô tì phục vụ trong triều đình, các gia đình quan lại.

5. Những thành tựu tiêu biểu về văn hóa, giáo dục

a. Giáo dục

- Nhà Lý chú trọng phát triển giáo dục để đào tạo người tài và tuyển chọn quan lại.

- Năm 1070: Lý Thánh Tông xây dựng Văn Miếu ở Thăng Long

- Năm 1075: mở khoa thi đầu tiên.

- Năm 1076: thành lập Quốc Tử Giám

Khuê Văn Các, Văn Miếu – Quốc Tử Giám, Hà Nội

b. Văn hóa

- Văn học chữ Hán bước đầu phát triển, một số tác phẩm có giá trị như : Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn), Nam Quốc Sơn Hà (Khuyết danh), Cáo tật thị chúng (Mãn Giác Thiền Sư).

- Đạo phật được coi trọng. Nho giáo bước đầu có vai trò trong xã hội. Đạo giáo thịnh hành.

- Công trình kiến trúc nổi tiếng như : Chùa Một Cột, Chuông Quy Điền, Hoàng Thành Thăng Long,..

 - Nghệ thuật điêu khắc: đa dạng, độc đáo thể hiên trên các tượng Phật, bệ đá hình hoa sen hay trên đồ gốm, hình rồng thời Lý uốn khúc, mềm mại, uyển chuyển.

Chùa Một Cột (Hà Nội)

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Lịch Sử 7 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác

Lý thuyết Bài 16: Công cuộc xây dựng đất nước thời Trần (1226-1400)

Lý thuyết Bài 17: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên

Lý thuyết Bài 18: Nhà Hồ và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh (1400-1407)

Lý thuyết Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)

Lý thuyết Bài 20: Đại Việt thời Lê Sơ (1428-1527)

1 2233 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: