Giải Hóa 10 Bài 10 ( Chân trời sáng tạo ): Liên kết cộng hóa trị

Với giải bài tập Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hóa học 10 Bài 10.

1 6,887 28/09/2024
Tải về


Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị

Mở đầu trang 59 Hóa học 10: Trong việc hình thành liên kết hóa học, không phải lúc nào các nguyên tử cũng cho, nhận electron hóa trị với nhau như trong liên kết ion. Thay vào đó, chúng có thể cùng nhau sử dụng chung các electron hóa trị để cùng thỏa mãn quy tắc octet. Trong trường hợp này, một loại liên kết hóa học mới được hình thành. Đó là loại liên kết gì?

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Liên kết mà các nguyên tử sử dụng chung các electron hóa trị để cùng thỏa mãn quy tắc octet được gọi là liên kết cộng hóa trị.

Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung.

1. Sự hình thành liên kết cộng hóa trị

Câu hỏi 1 trang 59 Hóa học 10: Quan sát các Hình 10.1 đến 10.3, cho biết quy tắc octet đã được áp dụng ra sao khi các nguyên tử tham gia hình thành liên kết.

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Quan sát các Hình 10.1 đến 10.3 ta thấy: Các nguyên tử đã góp chung electron khi tham gia hình thành liên kết để mỗi nguyên tử đều đạt được cấu hình electron bền vững giống khí hiếm.

Ví dụ: Để tạo thành liên kết trong phân tử HCl, nguyên tử H và Cl, mỗi nguyên tử góp chung 1 electron tạo thành 1 cặp electron dùng chung. Khi đó H đạt được cấu hình electron của khí hiếm He với 2 electron lớp ngoài cùng, Cl đạt được cấu hình electron của khí hiếm Ar với 8 electron lớp ngoài cùng.

Câu hỏi 2 trang 59 Hóa học 10: Giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử HCl, O2 và N2.

Lời giải:

- Sự hình thành liên kết trong phân tử HCl: Nguyên tử hydrogen (H) có cấu hình electron là 1s1, chlorine (Cl) có cấu hình electron là [Ne]3s23p5. Để đạt được cấu hình bền vững của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử này đều cần thêm 1 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử H và Cl cùng góp 1 electron để tạo nên 1 cặp electron dùng chung cho cả hai nguyên tử. Lên kết giữa H và Cl được tạo nên bởi 1 cặp electron dùng chung

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Sự hình thành liên kết trong phân tử O2: Nguyên tử oxygen (O) có cấu hình electron là 1s22s22p4 . Để đạt được cấu hình bền vững của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử O đều cần thêm 2 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử O cùng góp 2 electron để tạo nên 2 cặp electron dùng chung cho cả hai nguyên tử.

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Sự hình thành liên kết trong phân tử N2: Nguyên tử nitrogen (N) có cấu hình electron là 1s22s22p3. Để đạt được cấu hình bền vững của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử N đều cần thêm 3 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử N cùng góp 3 electron để tạo nên 3 cặp electron dùng chung cho cả hai nguyên tử.

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu hỏi 3 trang 60 Hóa học 10: Thế nào là liên kết đơn, liên kết đôi và liên kết ba?

Lời giải:

- Liên kết đơn là liên kết được tạo bởi 1 cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử, biểu diễn bằng một gạch nối “–”.

- Liên kết đôi là liên kết được tạo bởi 2 cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử, biểu diễn bằng hai gạch nối “=”.

- Liên kết ba là liên kết được tạo bởi 3 cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử, biểu diễn bằng ba gạch nối “≡”.

Luyện tập trang 60 Hóa học 10: Trình bày sự hình thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử Cl2.

Lời giải:

Chlorine (Cl) có cấu hình electron là [Ne]3s23p5. Để đạt được cấu hình electron bền vững của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử Cl đều cần thêm 1 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử Cl góp chung 1 electron để tạo nên cặp electron dùng chung cho cả hai nguyên tử.

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu hỏi 4 trang 60 Hóa học 10: Viết công thức electron, công thức Lewis và công thức cấu tạo của Cl2, H2O, CH4.

Lời giải:

Phân tử

Công thức electron

Công thức Lewis

Công thức cấu tạo

Cl2

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Cl - Cl

H2O

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

H - O - H

CH4

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Luyện tập trang 60 Hóa học 10: Trình bày sự hình thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử NH3.

Lời giải:

Sự hình thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử NH3:

+ Nguyên tử nitrogen (N) có cấu hình electron là 1s22s22p3 để đạt được cấu hình giống khí hiếm, nguyên tử N cần thêm 3 electron.

+ Nguyên tử hydrogen (H) có cấu hình electron là 1s1 để đạt được cấu hình giống khí hiếm, nguyên tử H cần thêm 1 electron.

+ Khi tạo thành liên kết trong phân tử NH3, mỗi nguyên tử H góp chung 1 electron với nguyên tử N tạo thành 3 cặp electron dùng chung.

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

2. Liên kết cho - nhận

Câu hỏi 5 trang 61 Hóa học 10: Biết phân tử CO cũng có liên kết cho – nhận. Viết công thức electron và công thức cấu tạo của CO.

Lời giải:

- Cấu hình electron của O là: 1s22s22p4, vậy O có 6 electron ở lớp ngoài cùng cần nhận thêm 2 electron để đạt được cấu hình electron bền vững giống khí hiếm.

- Cấu hình electron của C là: 1s22s22p2 , vậy C có 4 electron ở lớp ngoài cùng cần nhận thêm 4 electron để đạt được cấu hình electron bền vững giống khí hiếm.

Mỗi nguyên tử sẽ góp chung 2 electron để tạo thành 2 cặp electron chung. Khi đó nguyên tử C có 6 electron (chưa đủ octet), O có 8 electron ở lớp ngoài cùng. Do đó, O sẽ sử dụng 1 cặp electron chưa liên kết làm cặp electron chung với nguyên tử C. Trong CO, nguyên tử O đóng góp cặp electron chung nên nguyên là nguyên tử cho, còn nguyên tử C không đóng góp electron nên đóng vai trò nhận.

+ Công thức electron:

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

+ Công thức cấu tạo:

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu hỏi 6 trang 61 Hóa học 10: Cho biết đặc điểm của nguyên tử “cho” và nguyên tử “nhận” trong phân tử có liên kết cho – nhận.

Lời giải:

- Nguyên tử “cho” là nguyên tử đóng góp cặp electron chung, nguyên tử đó phải còn cặp electron chưa liên kết.

- Nguyên tử “nhận” là nguyên tử không đóng góp electron, nguyên tử đó phải còn orbital trống.

Luyện tập trang 61 Hóa học 10: Trình bày liên kết cho – nhận trong ion NH4+.

Lời giải:

Trong phân tử NH3, lớp ngoài cùng của nguyên tử N có 5 electron, trong đó có cặp electron chưa liên kết. Ion H+ có orbital trống, không chứa electron. Khi phân tử NH3 kết hợp với ion H+, nguyên tử N đóng góp cặp electron chưa liên kết để tạo liên kết với ion H+ tạo thành ion NH4+. Khi đó, liên kết cho – nhận được hình thành, trong đó nguyên tử N là nguyên tử cho, ion H+ đóng vai trò nhận electron. Trong ion NH4+, bốn liên kết N – H hoàn toàn tương đương nhau.

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

3. Phân biệt các loại liên kết dựa theo độ âm điện

Câu hỏi 7 trang 62 Hóa học 10: Vì sao liên kết cộng hóa trị trong các phân tử Cl2, O2, N2 là liên kết cộng hóa trị không phân cực?

Lời giải:

Liên kết cộng hóa trị trong các phân tử Cl2, O2, N2 là liên kết cộng hóa trị không phân cực vì cặp electron chung không bị lệch về phía nguyên tử nào.

Câu hỏi 8 trang 62 Hóa học 10: Trong các phân tử HCl, NH3 và CO2, cặp electron chung lệch về phía nguyên tử nào? Giải thích.

Lời giải:

Liên kết trong các phân tử HCl, NH3, CO2 là liên kết cộng hóa trị phân cực, trong đó cặp electron chung lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. Vậy:

+ Trong phân tử HCl, cặp electron chung bị lệch về phía nguyên tử Cl.

+ Trong phân tử NH3, cặp electron chung bị lệch về phía nguyên tử N.

+ Trong phân tử CO2, cặp electron chung bị lệch về phía nguyên tử O.

Luyện tập trang 62 Hóa học 10: Nêu thêm ví dụ về phân tử có liên kết cộng hóa trị không phân cực và liên kết cộng hóa trị phân cực. Viết công thức electron của chúng để minh họa.

Lời giải:

- Liên kết cộng hóa trị không phân cực: H2, Cl2

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Liên kết cộng hóa trị phân cực: HBr, H2O …

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu hỏi 9 trang 62 Hóa học 10: Liên kết cộng hóa trị trong phân tử dạng A2 luôn là liên kết cộng hóa trị phân cực hay không phân cực? Giải thích.

Lời giải:

Liên kết cộng hóa trị trong phân tử A2 luôn là liên kết cộng hóa trị không phân cực vì hiệu độ âm điện giữa hai nguyên tử tham gia liên kết bằng 0.

Δχ=χ(A)χ(A)=0

Câu hỏi 10 trang 63 Hóa học 10: Em có nhận xét gì khi cặp electron chung trong liên kết lệch hẳn về một phía nguyên tử.

Lời giải:

Khi cặp electron chung trong liên kết lệch hẳn về một phía một nguyên tử thì liên kết giữa hai nguyên tử là liên kết ion.

Luyện tập trang 63 Hóa học 10: Cho biết loại liên kết trong các phân tử MgCl2, CO2 và C2H4?

Lời giải:

Phân tử

Hiệu độ âm điện (∆?)

Loại liên kết

MgCl2

Δχ=3,161,31=1,85>1,7

Ion

CO2

Δχ=3,442,55=0,89

Cộng hóa trị phân cực

C2H4

Δχ=2,552,2=0,35

Cộng hóa trị không phân cực

4. Sự hình thành liên kết σ, π và năng lượng liên kết

Câu hỏi 11 trang 63 Hóa học 10: Quan sát các Hình từ 10.5 đến 10.8, cho biết liên kết nào trong mỗi phân tử được tạo thành bởi sự xen phủ trục hoặc xen phủ bên của các orbital.

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

- Liên kết σ (sigma) được hình thành do sự xen phủ trục của hai orbital.

- Liên kết π (pi) được hình thành do sự xen phủ bên của hai orbital.

Câu hỏi 12 trang 63 Hóa học 10: Mô tả sự hình thành liên kết σ.

Lời giải:

Liên kết σ được hình thành do sự xen phủ trục của hai orbital. Vùng xen phủ nằm trên đường nối tâm hai nguyên tử. Ví dụ:

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu hỏi 13 trang 64 Hóa học 10: Mô tả sự hình thành liên kết π.

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

- Liên kết π (pi) được hình thành do sự xen phủ bên của hai orbital. Vùng xen phủ nằm hai bên đường nối tâm hai nguyên tử.

Câu hỏi 14 trang 64 Hóa học 10: Quan sát Hình 10.8, hãy so sánh sự hình thành liên kết σ và liên kết π.

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Liên kết σ

Liên kết π

Giống nhau

Đều là sự xen phủ các orbital nguyên tử

Khác nhau

- Xen phủ trục.

- Vùng xen phủ nằm trên đường nối tâm hai nguyên tử

- Liên kết σ bền vững hơn liên kết π.

- Xen phủ bên.

- Vùng xen phủ nằm hai bên đường nối tâm hai nguyên tử.

- Kém bền vững hơn liên kết σ.

Câu hỏi 15 trang 64 Hóa học 10: Theo em, thế nào là liên kết bội? Phân tử nào dưới đây có chứa liên kết bội: Cl2, HCl, O2 và N2?

Lời giải:

- Liên kết bội là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tố bằng hai hoặc ba cặp electron chung. Liên kết này được biểu thị bằng hai gạch nối ( = ) hoặc ba gạch nối ( ≡ ).

Liên kết bội gồm cả liên kết σ và liên kết π.

- Công thức electron của Cl2, HCl, O2 và N2:

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Vậy phân tử O2 và N2 có chứa các liên kết bội.

Câu hỏi 16 trang 64 Hóa học 10: Sự xen phủ có sự tham gia của orbital nào luôn là xen phủ trục?

Lời giải:

Sự xen phủ có sự tham gia của AO s luôn là xen phủ trục vì dù theo phương, chiều nào thì vùng xen phủ cũng nằm trên đường nối tâm giữa hai nguyên tử.

Câu hỏi 17 trang 64 Hóa học 10: Số liên kết σ và liên kết π trong mỗi liên kết đơn, liên kết đôi và liên kết ba lần lượt bằng bao nhiêu?

Lời giải:

- Liên kết đơn gồm 1 liên kết σ.

- Liên kết đôi gồm 1 liên kết σ và 1 liên kết π.

- Liên kết ba gồm 1 liên kết σ và 2 liên kết π.

Luyện tập trang 64 Hóa học 10: Vẽ sơ đồ xen phủ orbital giữa 2 nguyên tử carbon hình thành liên kết đôi trong phân tử ethylene (C2H4).

Lời giải:

Sơ đồ xen phủ orbital giữa 2 nguyên tử carbon hình thành liên kết đôi trong phân tử ethylene (C2H4):

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu hỏi 18 trang 64 Hóa học 10: Căn cứ giá trị năng lượng liên kết H-H và N≡N đã cho, liên kết trong phân tử nào dễ bị phá vỡ hơn?

Lời giải:

Năng lượng liên kết đặc trưng cho độ bền của liên kết. Năng lượng liên kết càng lớn thì liên kết càng bền và ngược lại.

Năng lượng liên kết trong phân tử N2 (Eb = 945 kJ/mol) lớn hơn năng lượng liên kết trong phân tử H2 (Eb = 432 kJ/mol) liên kết trong phân tử H2 dễ bị phá vỡ hơn.

Câu hỏi 19 trang 65 Hóa học 10: Theo em vì sao năng lượng liên kết luôn có giá trị dương?

Lời giải:

Năng lượng liên kết luôn có giá trị dương vì để phá vỡ các liên kết giữa các nguyên tử thì cần phải cung cấp năng lượng.

Luyện tập trang 65 Hóa học 10: Nitrogen chiếm khoảng 78% thể tích không khí nhưng chỉ hoạt động ở nhiệt độ cao. Vì sao nitrogen là một chất khí không hoạt động ở điều kiện thường?

Lời giải:

Nitrogen là một chất khí không hoạt động ở điều kiện thường vì năng lượng liên kết trong phân tử N2 lớn (Eb = 945 kJ/mol), phân tử N2 bền.

Vận dụng trang 65 Hóa học 10: Trong một số trường hợp đặc biệt, khí nitrogen được sử dụng để bơm lốp (vỏ) xe thay cho không khí là do khí oxygen có trong không khí có thể oxi hóa cao su theo thời gian. Khí nitrogen vì sao khắc phục được nhược điểm này?

Lời giải:

Khí nitrogen có năng lượng liên kết (Eb = 945 kJ/mol) lớn hơn nhiều so với khí oxygen (Eb = 498 kJ) nên không oxi hóa cao su (của lốp xe) theo thời gian.

Câu hỏi 20 trang 66 Hóa học 10: Trình bày các bước trong quá trình lắp ráp mô hình phân tử NH3.

Lời giải:

Các bước trong quá trình lắp ráp mô hình phân tử NH3:

Bước 1: Xác định hình học phân tử của chất cần lắp ráp. Cụ thể:

Phân tử NH3 có dạng hình chóp với nguyên tử N ở đỉnh:

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bước 2: Xác định số lượng các loại liên kết và kiểu liên kết trong phân tử, qua đó xác định số lượng mỗi loại khối cầu và số thanh nối cần dùng. Cụ thể:

+ Khi tạo thành liên kết trong phân tử NH3, mỗi nguyên tử H góp chung 1 electron với nguyên tử N tạo thành 3 cặp electron dùng chung.

+ Chọn 3 thanh nối biểu diễn 3 liên kết đơn N-H. Chọn 1 quả cầu biểu diễn nguyên tử N và 3 quả cầu (khác màu với N, bán kính nhỏ hơn) biểu diễn 3 nguyên tử H.

Bước 3: Hoàn chỉnh mô hình phân tử

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu hỏi 21 trang 66 Hóa học 10: Mô hình sau biểu diễn phân tử CH4 hay phân tử CH3Cl?

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Mô hình trên biểu diễn phân tử CH3Cl vì: Mô hình này gồm 3 loại nguyên tử khác màu gồm: 1 nguyên tử C được biểu diễn bằng quả cầu màu đen, 3 nguyên tử H được biểu diễn bằng 3 quả cầu màu trắng và 1 nguyên tử Cl được viểu diễn bằng quả cầu màu xanh.

Vận dụng trang 66 Hóa học 10: Lắp ráp mô hình phân tử CH≡CH, biết toàn bộ các nguyên tử nằm trên cùng một đường thẳng.

Lời giải:

Bước 1: Xác định hình học phân tử của CH≡CH:

Toàn bộ các nguyên tử nằm trên cùng một đường thẳng.

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bước 2: Xác định số lượng các loại liên kết và kiểu liên kết trong phân tử, qua đó xác định số lượng mỗi loại khối cầu và số thanh nối cần dùng. Cụ thể:

- Phân tử CH ≡ CH gồm có 2 liên kết đơn C – H và 1 liên kết ba C ≡ C.

- Chuẩn bị:

+ 5 thanh nối tương ứng với các liên kết.

+ 2 quả cầu màu đen biểu diễn C, hai quả cầu màu trắng biểu diễn H.

Bước 3: Hoàn chỉnh mô hình phân tử

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bài tập (trang 66)

Bài 1 trang 66 Hóa học 10: Trong phân tử iodine (I2), mỗi nguyên tử iodine đã góp một electron để tạo cặp electron chung. Nhờ đó, mỗi nguyên tử iodine đã đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm nào dưới đây?

A. Xe

B. Ne

C. Ar

D. Kr

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Trong phân tử iodine (I2), mỗi nguyên tử iodine đã góp một electron để tạo cặp electron chung mỗi nguyên tử I đều đạt 8 electron lớp ngoài cùng.

Lại có nguyên tử I có 5 lớp electron vậy mỗi nguyên tử I đã đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm Xe.

Bài 2 trang 66 Hóa học 10: Hydrogen sulfide (H2S) và phosphine (PH3) đều là những chất có mùi khó ngửi và rất độc. Trình bày sự tạo thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử các chất trên.

Lời giải:

- Sự tạo thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử H2S:

+ Nguyên tử S có cấu hình electron là: 1s22s22p63s23p4 cần 2 electron để đạt được cấu hình bền vững giống khí hiếm.

+ Nguyên tử H có cấu hình electron là: 1s1 cần thêm 1 electron để đạt được cấu hình giống khí hiếm.

+ Khi hình thành phân tử H2S, mỗi nguyên tử H sẽ góp chung 1 electron với nguyên tử S để tạo thành 2 cặp electron dùng chung.

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Sự tạo thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử PH3:

+ Nguyên tử P có cấu hình electron là: 1s22s22p63s23p3 cần thêm 3 electron để đạt cấu hình electron bền vững giống khí hiếm.

+ Nguyên tử H có cấu hình electron là: 1s1 cần thêm 1 electron để đạt được cấu hình electron bền vững giống khí hiếm.

+ Khi hình thành phân tử PH3, mỗi nguyên tử H sẽ góp chung 1 electron với nguyên tử P để tạo thành 3 cặp electron dùng chung.

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bài 3 trang 66 Hóa học 10: Viết công thức Lewis của các phân tử CS2, SCl2 và CCl4.

Lời giải:

- Phân tử CS2: Mỗi nguyên tử S sẽ góp chung 2 electron mới nguyên tử C tạo thành 4 cặp electron dùng chung:

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Phân tử SCl2: Mỗi nguyên tử Cl sẽ góp chung 1 electron với nguyên tử S để tạo thành 2 cặp electron dùng chung.

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Phân tử CCl4: Mỗi nguyên tử Cl sẽ góp 1 electron với nguyên tử C để tạo thành 4 cặp electron dùng chung.

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bài 4 trang 66 Hóa học 10: Trình bày sự hình thành liên kết cho – nhận trong phân tử sulfur dioxide (SO2).

Lời giải:

+ O và S đều có 6 electron ở lớp ngoài cùng, đều cần nhận thêm 2 electron để đạt được cấu hình bền vững của khí hiếm.

+ Khi hình thành phân tử SO2, một nguyên tử O góp chung 2 electron với nguyên tử S để tạo thành 2 cặp electron dùng chung. Nguyên tử O còn lại chưa được liên kết, trong khi đó nguyên tử S vẫn còn 2 đôi electron chưa tham gia liên kết, do đó nguyên tử S sẽ cho nguyên tử O chưa tham gia liên kết 1 cặp electron để dùng chung.

+ Công thức electron:

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Công thức cấu tạo:

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bài 5 trang 66 Hóa học 10: Mô tả sự tạo thành liên kết trong phân tử chlorine bằng sự xen phủ của các AO.

Lời giải:

- Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử chlorine được biểu diễn trên các orbital như sau:

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Sự hình thành liên kết giữa hai nguyên tử chlorine là do sự xen phủ trục giữa hai AO p chứa electron độc thân của mỗi nguyên tử chlorine. Liên kết được tạo thành giữa hai nguyên tử chlorine là liên kết σ.

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bài 6 trang 66 Hóa học 10: Sự xen phủ giữa hai orbital p trong trường hợp nào sẽ tạo thành liên kết σ? Trong trường hợp nào sẽ tạo thành liên kết π? Cho ví dụ.

Lời giải:

Khi các nguyên tử liên kết với nhau, các AO phải được sắp xếp ở vị trí phù hợp. Chẳng hạn khi hình thành phân tử giữa hai nguyên tử, vị trí của các AO như sau:

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Khi đó, hai AO pz nằm dọc trên cùng một trục nên chỉ có thể xen phủ trục với nhau (chỉ tạo thành liên kết σ). Ví dụ:

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Còn hai AO px (hoặc hai AO py) là song song nên chỉ có thể xen phủ bên với nhau (tạo thành liên kết π). Ví dụ:

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bài 7 trang 66 Hóa học 10: Cho biết số liên kết σ và liên kết π trong phân tử acetylene (C2H2).

Lời giải:

- Phân tử C2H2 gồm 3 liên kết σ và 2 liên kết π. Cụ thể:

Giải Hóa 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bài 8 trang 66 Hóa học 10: Năng lượng liên kết của các hydrogen halide được liệt kê trong bảng sau:

Sắp xếp theo chiều tăng dần độ bền liên kết trong các phân tử HF, HCl, HBr và HI

Lời giải:

Năng lượng liên kết là thước đo độ bền liên kết. Năng lượng liên kết càng lớn thì liên kết càng bền.

Sắp xếp theo chiều tăng dần độ bền liên kết: HI < HBr < HCl < HF.

Lý thuyết Liên kết cộng hóa trị

I. Sự hình thành liên kết cộng hóa trị

1. Sự hình thành liên kết cộng hóa trị

- Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung.

- Liên kết cộng hóa trị được hình thành giữa các nguyên tử của cùng một nguyên tố hoặc giữa các nguyên tử của các nguyên tố không khác nhau nhiều về độ âm điện.

Ví dụ 1: Sự hình thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử hydrogen chloride

+ Nguyên tử H có 1 electron ở lớp ngoài cùng, nguyên tử Cl có 7 electron ở lớp ngoài cùng. Để đạt được cấu hình electron của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử này đều cần thêm 1 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử H và Cl cùng góp 1 electron để tạo nên 1 cặp electron chung cho cả 2 nguyên tử.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

+ Cặp electron chung giữa 2 nguyên tử H và Cl được biểu diễn bằng 1 gạch nối “–”, đó là liên kết đơn. Do đó, liên kết trong phân tử HCl còn được biểu diễn là H – Cl.

Ví dụ 2: Sự hình thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử oxygen (O2)

Nguyên tử oxygen (O) có cấu hình electron là 1s22s22p4. Để đạt được cấu hình của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử O đều cần thêm 1 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử O cùng góp 2 electron để tạo nên 2 cặp electron dùng chung cho cả hai nguyên tử.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

+ Giữa hai nguyên tử oxygen trong phân tử O2 có hai cặp electron chung, được biểu diễn bằng hai gạch nối “=”, đó là liên kết đôi. Do đó liên kết trong phân tử O2 được biểu diễn là O=O.

Ví dụ 3: Sự hình thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử nitrogen.

+ Mỗi nguyên tử N có 5 electron ở lớp ngoài cùng. Để đạt được cấu hình electron của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử này đều cần thêm 3 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử N cùng góp 3 electron để tạo nên 3 cặp electron chung cho cả 2 nguyên tử.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

+ Ba cặp electron chung giữa 2 nguyên tử N được biểu diễn bằng ba gạch nối “≡”, đó là liên kết ba. Do đó, liên kết trong phân tử N2 còn được biểu diễn là N ≡ N.

Chú ý:

+ Các công thức H – Cl; O = O; N ≡ N gọi là công thức cấu tạo của HCl; O2; N2.

+ Liên kết đơn là liên kết được tạo bởi 1 cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử, biểu diễn bằng một gạch nối “–”

+ Liên kết đôi là liên kết được tạo bởi 2 cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử, biểu diễn bằng hai gạch nối “=”

+ Liên kết ba là liên kết được tạo bởi 3 cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử, biểu diễn bằng ba gạch nối “≡”

2. Tìm hiểu cách viết công thức Lewis

- Công thức Lewis biểu diễn sự hình thành liên kết hóa học giữa các nguyên tử trong một phân tử.

- Công thức Lewis của một phân tử được xây dựng từ công thức electron của phân tử, trong đó mỗi cặp electron chung giữa hai nguyên tử tham gia liên kết được thay bằng một gạch nối “–”.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

II. Liên kết cho - nhận

- Liên kết cho – nhận là một trường hợp đặc biệt của liên kết cộng hóa trị, trong đó cặp electron chung chỉ do một nguyên tử đóng góp.

- Nguyên tử “cho” là nguyên tử đóng góp cặp electron chung, nguyên tử đó phải còn cặp electron chưa liên kết.

- Nguyên tử “nhận” là nguyên tử không đóng góp electron, nguyên tử đó phải còn orbital trống, không chứa electron.

- Để biễu diễn liên kết cho - nhận, một mũi tên được hướng từ nguyên tử cho sang nguyên tử nhận để phân biệt với các liên kết còn lại.

Ví dụ: Sự tạo thành liên kết cho - nhận trong ion NH4+

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

+ Trong phân tử NH3, nguyên tử N còn 1 cặp electron chưa tham gia liên kết, ion H+ có orbital trống, không chứa electron. Khi cho NH3 kết hợp với ion H+, nguyên tử N sử dụng một cặp electron chưa liên kết làm cặp electron chung với ion H+ tạo thành ion NH4+.

+ Nguyên tử N đóng góp cặp electron chung nên là nguyên tử cho.

+ Ion H+ không đóng góp electron, đóng vai trò nhận electron.

III. Phân biệt các loại liên kết dựa theo độ âm điện

1. Phân biệt liên kết cộng hóa trị phân cực và không phân cực

- Liên kết cộng hóa trị không phân cực là liên kết cộng hóa trị trong đó cặp electron chung không lệch về phía nguyên tử nào.

Ví dụ: Liên kết cộng hóa trị trong các phân tử H2, Br2 là liên kết cộng hóa trị không phân cực.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Liên kết cộng hóa trị phân cực là liên kết cộng hóa trị trong đó cặp electron chung lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn.

Ví dụ: Liên kết cộng hóa trị trong các phân tử HBr, H2O là liên kết cộng hóa trị phân cực.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

2. Phân biệt loại liên kết trong phân tử dựa trên giá trị hiệu độ âm điện

- Có thể dựa vào hiệu độ âm điện (∆χ) giữa hai nguyên tử tham gia liên kết để dự đoán loại liên kết giữa chúng.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Ví dụ:

+ Trong phân tử MgCl2

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

⇒ Liên kết Mg-Cl trong phân tử MgCl2 là liên kết ion.

+ Trong phân tử CO2

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

⇒ Liên kết C=O trong phân tử CO2 là liên kết cộng hóa trị phân cực.

+ Trong phân tử C2H4

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

⇒ Liên kết C-H trong phân tử C2H4 là liên kết cộng hóa trị không phân cực.

IV. Sự hình thành liên kết ?, ? và năng lượng liên kết

1. Tìm hiểu sự hình thành liên kết ? và liên kết ?

- Liên kết σ là loại liên kết cộng hóa trị được hình thành do sự xen phủ trục của hai orbital. Vùng xen phủ nằm trên đường nối tâm hai nguyên tử.

Ví dụ:

+ Sự xen phủ trục giữa 2 AO 1s của hai nguyên tử hydrogen hình thành liên kết σ trong phân tử H2.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

+ Sự xen phủ giữa AO 1s của nguyên tử H và AO 2p của nguyên tử F hình thành liên kết σ trong phân tử HF.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

+ Sự xen phủ giữa hai AO 2p của hai nguyên tử fluorine hình thành liên kết σ trong phân tử fluorine.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Liên kết π là loại liên kết cộng hóa trị được hình thành do sự xen phủ bên của hai orbital. Vùng xen phủ nằm hai bên đường nối tâm hai nguyên tử.

Ví dụ:

Sự xen phủ các AO hình thành liên kết σ và liên kết π trong phân tử oxygen.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Chú ý:

- Liên kết đơn gồm 1 liên kết σ.

- Liên kết đôi gồm 1 liên kết σ và 1 liên kết π.

- Liên kết ba gồm 1 liên kết σ và hai liên kết π.

- Liên kết σ bền vững hơn liên kết π.

2. Tìm hiểu khái niệm năng lượng liên kết (Eb)

- Năng lượng liên kết của một liên kết hóa học là năng lượng cần thiết để phá vỡ 1 mol liên kết đó ở thể khí, tạo thành các nguyên tử ở thể khí.

- Năng lượng liên kết đặc trưng cho độ bền liên kết. Năng lượng liên kết càng lớn thì liên kết càng bền và ngược lại.

Ví dụ:

N2(g) → 2N(g) Eb = 945 kJ/ mol

Ta nói năng lượng liên kết trong phân ử N2 là 945 kJ/ mol. Điều này có nghĩa cần cung cấp 945 kJ để phá vỡ 1 mol khí N2 thành các nguyên tử ở thể khí.

- Đối với các phân tử nhiều nguyên tử, tổng năng lượng liên kết trong phân tử bằng năng lượng cần cung cấp để phá vỡ hoàn toàn 1 mol phân tử đó ở thể khí thành các nguyên tử ở thể khí.

Ví dụ:

Tổng năng lượng liên kết trong phân tử CH4 là 1660 kJ/ mol.

CH4 (g) → C(g) + 4H(g) Eb = 1660 kJ/ mol

Do đó, năng lượng liên kết trung bình của một liên kết C – H là:

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Chú ý: Nhận biết phân tử phân cực và phân tử không phân cực:

+ Phân tử phân cực là phân tử có tổng tất cả moment lưỡng cực trong phân tử khác không. Các phân tử phân cực thường tan tốt trong nước và các dung môi phân cực khác.

+ Phân tử không phân cực là phân tử có tổng tất cả các moment lưỡng cực trong phân tử bằng không. Phân tử không phân cực thường hòa tan tốt trong các dung môi không phân cực.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Xem thêm lời giải bài tập Hóa học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 11: Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals

Bài 12: Phản ứng oxi hóa – khử và ứng dụng trong cuộc sống

Bài 1: Nhập môn Hóa học

Bài 2: Thành phần của nguyên tử

Bài 3: Nguyên tố hóa học

Xem thêm tài liệu Hóa học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 10: Liên kết cộng hóa trị

1 6,887 28/09/2024
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: