Giải Hóa 10 Bài 4 ( Chân trời sáng tạo ): Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử

Với giải bài tập Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hóa học 10 Bài 4.

1 6,913 28/09/2024
Tải về


Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử

Video giải Hóa lớp 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử

Mở đầu trang 26 Hóa học 10: Trong nguyên tử, các electron chuyển động như thế nào và chiếm những mức năng lượng nào? Trình tự sắp xếp các mức năng lượng này ra sao? Việc phân bố các electron trong nguyên tử tuân theo những nguyên lí và quy tắc nào?

Lời giải:

- Sự chuyển động của electron trong nguyên tử:

+ Theo mô hình nguyên tử của Rutherford – Bohr, các electron chuyển động trên những quỹ đạo hình tròn hay bầu dục xác định xung quanh hạt nhân.

+ Theo mô hình hiện đại, trong nguyên tử, các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân không theo một quỹ đạo xác định, tạo thành đám mây electron.

- Trong nguyên tử các electron được sắp xếp thành từng lớp và phân lớp theo mức năng lượng từ thấp đến cao.

- Trình tự sắp xếp các mức năng lượng:

+ Các electron trên cùng một phân lớp có năng lượng bằng nhau.

+ Các electron trên cùng một lớp có năng lượng gần bằng nhau.

1. Sự chuyển động của electron trong nguyên tử

Câu hỏi 1 trang 26 Hóa học 10: Quan sát Hình 4.1 và 4.2, so sánh điểm giống và khác nhau giữa mô hình Rutherford - Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử.

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Mô hình Rutherford – Bohr

Mô hình hiện đại

Giống nhau

Electron chuyển động quanh hạt nhân

Khác nhau

Hạt nhân nằm ở giữa, electron chuyển động quanh hạt nhân trên quỹ đạo đường đi xác định có hình tròn hoặc hình bầu dục.

Electron chuyển động hỗn loạn không có quỹ đạo xác định quanh hạt nhân Chỉ xác định được khoảng không gian mà electron chuyển động trong đó, khoảng không gian đó gọi là Orbital nguyên tử.

Vận dụng trang 27 Hóa học 10: Hệ Mặt Trời gồm Mặt Trời ở trung tâm và các thiên thể quay quanh theo những quỹ đạo xác định. Hãy cho biết mô hình nguyên tử của nhà khoa học nào được gọi là mô hình hành tinh nguyên tử, tương tự như hệ Mặt Trời?
Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)
Lời giải:

- Các thiên thể quay quanh Mặt Trời theo quỹ đạo xác định.

- Theo Rutherford – Bohr: các electron chuyển động trên những quỹ đạo hình tròn hay bầu dục xác định xung quanh hạt nhân.

Mô hình nguyên tử của Rutherford – Bohr được gọi là mô hình hành tinh nguyên tử, tương tự như hệ Mặt Trời.

Câu hỏi 2 trang 27 Hóa học 10: Quan sát Hình 4.3, phân biệt khái niệm đám mây electron và khái niệm orbital nguyên tử.

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

- Đám mây nguyên tử được tạo thành khi các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân với xác suất tìm thấy không giống nhau.

- Orbital nguyên tử là khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà tại đó xác suất có mặt electron khoảng 90%.

Câu hỏi 3 trang 27 Hóa học 10: Cho biết khái niệm orbital nguyên tử xuất phát từ mô hình nguyên tử của Rutherford - Bohr hay mô hình nguyên tử hiện đại.

Lời giải:

Khái niệm orbital nguyên tử xuất phát từ mô hình nguyên tử hiện đại.

Câu hỏi 4 trang 27 Hóa học 10: Quan sát Hình 4.4, hãy cho biết điểm giống và khác nhau giữa các orbital p (px, py, pz).

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

- Điểm giống nhau giữa các orbital p (px; py; pz): đều có dạng hình số tám nổi.

- Điểm khác nhau: Sự định hướng trong không gian, cụ thể:

+ Orbital px có dạng hình số tám nổi, định hướng theo trục x.

+ Orbital py có dạng hình số tám nổi, định hướng theo trục y.

+ Orbital pz có dạng hình số tám nổi, định hướng theo trục z.

2. Lớp và phân lớp electron

Câu hỏi 5 trang 28 Hóa học 10: Quan sát hình 4.5, nhận xét cách gọi tên các lớp electron bằng các chữ cái tương ứng với các lớp từ 1 đến 7

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Trong nguyên tử, các electron được sắp xếp thành từng lớp kí hiệu K, L, M, N, O, P, Q từ gần đến xa hạt nhân theo thứ tự từ lớp n = 1 đến n = 7.

Câu hỏi 6 trang 28 Hóa học 10: Từ hình 4.5, cho biết lực hút của hạt nhân với electron ở lớp nào là lớn nhất và lớp nào là nhỏ nhất.

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Từ hình 4.5 ta thấy: Lực hút của hạt nhân với lớp K là lớn nhất, lớp Q là nhỏ nhất.

Câu hỏi 7 trang 28 Hóa học 10: Quan sát Hình 4.6, nhận xét về số lượng phân lớp trong các lớp từ 1 đến 4.

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Với 4 lớp đầu (1, 2, 3, 4) số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp đó.

3. Cấu hình electron nguyên tử

Câu hỏi 8 trang 29 Hóa học 10: Quan sát Hình 4.7, nhận xét chiều tăng năng lượng của các electron trên các AO ở trạng thái cơ bản (trạng thái có năng lượng thấp nhất)

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Ở trạng thái cơ bản, các electron trong nguyên tử chiếm lần lượt những orbital có mức năng lượng từ thấp đến cao: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p …

Lưu ý: Khi điện tích hạt nhân tăng có sự chèn mức năng lượng mức 4s trở nên thấp hơn 3d, mức 5s thấp hơn 4d, ...

Câu hỏi 9 trang 30 Hóa học 10: Quan sát Hình 4.8, cho biết cách biểu diễn 2 electron trong một orbital dựa trên cơ sở nào?

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Cách biểu diễn 2 electron trong một orbital dựa trên nguyên lí Pauli:

+ Để biểu diễn orbital nguyên tử, người ta sử dụng các ô vuông, gọi là ô lượng tử, mỗi ô lượng tử ứng với một AO, mỗi AO chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau.

+ Nếu trong AO chỉ chứa một electron thì electron đó gọi là electron độc thân (kí hiệu bởi một mũi tên hướng lên ↑). Ngược lại, nếu AO chứa đủ hai electron thì các electron đó gọi là electron ghép đôi (kí hiệu bởi hai mũi tên ngược chiều nhau ↑↓).

Câu hỏi 10 trang 30 Hóa học 10: Quan sát Hình 4.9, hãy cho biết nguyên tử oxygen có bao nhiêu electron ghép đôi vào bao nhiêu electron độc thân?

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Nguyên tử oxygen có 6 electron ghép đôi và 2 electron độc thân.

Câu hỏi 11 trang 31 Hóa học 10: Từ Bảng 4.1, hãy chỉ ra mối quan hệ giữa số thứ tự lớp và số electron tối đa trong mỗi lớp.

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Từ bảng 4.1 ta có mối quan hệ: lớp n có tối đa 2n2 electron (với n ≤ 4).

Luyện tập trang 31 Hóa học 10: Nguyên tử nitrogen có 2 lớp electron trong đó có 2 phân lớp s và 1 phân lớp p. Các phân lớp s đều chứa số electron tối đa, còn phân lớp p chỉ chứa một nửa số electron tối đa. Nguyên tử nitrogen có bao nhiêu electron.

Lời giải:

Số electron tối đa trong phân lớp p là 6.

Trong nguyên tử nitrogen, phân lớp 2p chỉ chứa một nửa số electron tối đa phân lớp 2 p chứa 3 electron.

Nitrogen có 2 phân lớp s đều chứa electron tối đa tổng số các electron trên các phân lớp s là 2 × 2 = 4.

Nguyên tử nitrogen có 3 + 4 = 7 electron.

Câu hỏi 12 trang 31 Hóa học 10: Quan sát Hình 4.10, hãy nhận xét số lượng electron độc thân ở mỗi trường hợp

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Trường hợp a) không có electron độc thân Phân lớp bão hòa chứa đủ số electron tối đa.

Trường hợp b) có 3 electron độc thân Phân lớp nửa bão hòa chứa một nửa số electron tối đa.

Trường hợp hợp c) có 2 electron độc thân Phân lớp chưa bão hòa chưa đủ số electron tối đa.

Câu hỏi 13 trang 31 Hóa học 10: Hãy đề nghị cách phân bố electron vào các orbial để số electron độc thân là tối đa.

Lời giải:

Cách phân bố electron vào các orbial để số electron độc thân là tối đa:

Biểu diễn các electron bằng mũi tên đi lên vào lần lượt các orbital trước, sau đó mới quay lại biểu diễn các electron bằng mũi tên đi xuống vào các orbital.

Luyện tập trang 31 Hóa học 10: Trong các trường hợp (a) và (b) dưới đây, trường hợp nào có sự phân bố electron vào các orbital tuân theo và không tuân theo quy tắc Hund

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Quy tắc Hund: Trong cùng một phân lớp chưa bão hòa, các electron sẽ phân bố vào các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa. Vậy:

+ Trường hợp (a) tuân theo quy tắc Hund vì số electron độc thân đã tối đa.

+ Trường hợp (b) không tuân theo quy tắc Hund vì số electron độc thân chưa tối đa.

Câu hỏi 14 trang 32 Hóa học 10: Cấu hình electron của một nguyên tử cho biết những thông tin gì?

Lời giải:

Cấu hình electron của một nguyên tử cho biết sự phân bố electron trong vỏ nguyên tử trên các phân lớp thuộc các lớp khác nhau

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Luyện tập trang 32 Hóa học 10: Viết cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố aluminium (Z = 13) và biểu diễn cấu hình electron của aluminium theo ô orbital. Từ đó, xác định số electron độc thân của nguyên tử này.

Lời giải:

Z = 13 nguyên tử aluminium có 13 electron.

Cấu hình electron nguyên tử aluminium là: 1s22s22p63s23p1 hoặc viết gọn [Ne]3s23p1.

Cấu hình electron theo ô orbital:

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Nguyên tử aluminium có 1 electron độc thân.

Câu hỏi 15 trang 33 Hóa học 10: Quan sát Bảng 4.2, hãy cho biết dựa trên cơ sở nào để dự đoán phosphorus là nguyên tố phi kim.

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Dựa vào Bảng 4.2, cấu hình electron của phosphorus (Z = 15): 1s22s22p63s23p3 hay [Ne]3s23p3.

Cơ sở để dự đoán phosphorus (Z = 15) là nguyên tố phi kim: có 5 electron lớp ngoài cùng.

Vận dụng trang 33 Hóa học 10: Lithium là một nguyên tố có nhiều công dụng, được sử dụng trong chế tạo máy bay và trong một số loại pin nhất định. Pin Lithium - Ion (pin Li- Ion) đang ngày càng phổ biến, nó cung cấp năng lượng cho cuộc sống của hàng triệu người mỗi ngày thông qua các thiết bị như máy tính xách tay, điện thoại di động, xe Hybrid, xe điện, … nhờ trọng lượng nhẹ, cung cấp năng lượng cao và khả năng sạc lại. Dựa vào cấu hình electron nguyên tử (Bảng 4.2), hãy dự đoán lithium là kim loại, phi kim hay khí hiếm?

Lời giải:

Dựa vào Bảng 4.2, cấu hình electron của lithium (Z = 3) là 1s22s1 hay [He]2s1.

Nguyên tử lithium có 1 electron lớp ngoài cùng là kim loại.

Bài tập (trang 34)

Bài 1 trang 34 Hóa học 10: Trong các cách biểu diễn electron vào các orbital của phân lớp 2p ở trạng thái cơ bản, hãy chọn cách phân bố đúng:

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Chọn (1) phân bố đúng vì chứa tối đa electron độc thân và các electron độc thân được biểu diễn bằng mũi tên hướng lên trên.

Bài 2 trang 34 Hóa học 10: Cho nguyên tố X có 2 lớp eletron, lớp thứ 2 có 6 electron. Xác định số hiệu nguyên tử của X.

Lời giải:

Số electron của nguyên tử của X là 2 + 6 = 8 electron.

X có 8 proton, số hiệu nguyên tử của X là 8.

Bài 3 trang 34 Hóa học 10: Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử của những nguyên tố nào dưới đây có electron độc thân?

a) Boron

b) Oxygen

c) Phosphorus

d) Chlorine

Lời giải:

Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử của tất cả các nguyên tố trên đều chứa electron độc thân. Cụ thể:

Nguyên tử

Cấu hình electron

Orbital lớp ngoài cùng

Số electron độc thân

Boron

(Z = 5)

1s22s22p1

hay [He] 2s22p1

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

1

Oxygen

(Z = 8)

1s22s22p4

hay [He] 2s22p4

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

2

Phosphorus

(Z = 15)

1s22s22p63s23p3

hay [Ne] 3s23p3

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

3

Chlorine

(Z = 17)

1s22s22p63s23p5

hay [Ne] 3s23p5

Giải Hóa 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

1

Bài 4 trang 34 Hóa học 10: Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố: carbon (Z = 6), sodium (Z = 11) và oxygen (Z = 8). Cho biết số electron lớp ngoài cùng trong nguyên tử các các nguyên tố trên. Chúng là kim loại, phi kim hay khí hiếm?

Lời giải:

Cấu hình electron carbon (Z = 6): 1s22s22p2 hay [He] 2s22p2

Nguyên tử carbon có 4 electron lớp ngoài cùng là phi kim.

Cấu hình electron sodium (Z = 11): 1s22s22p63s1 hay [Ne] 3s1

Nguyên tử sodium có 1 electron lớp ngoài cùng là kim loại.

Cấu hình electron oxygen (Z = 8): 1s22s22p4 hay [He] 2s22p4

Nguyên tử oxygen có 6 electron lớp ngoài cùng là phi kim.

Lý thuyết Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử

I. Sự chuyển động của electron trong nguyên tử

1. Sự chuyển động của electron trong nguyên tử

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Theo mô hình nguyên tử của Rutherford – Bohr (mô hình hành tinh nguyên tử), các electron chuyển động trên những quỹ đạo hình tròn hay bầu dục xác định xung quanh hạt nhân.

- Theo mô hình hiện đại, trong nguyên tử, các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân không theo một quỹ đạo xác định, tạo thành đám mây electron.

2. Orbital nguyên tử

- Orbital nguyên tử (Atomic Orbital, viết tắt AO) là khu vực không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử mà tại đó xác suất tìm thấy electron là lớn nhất (khoảng 90%).

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Một số AO thường gặp: s, p, d, f

- Các AO có hình dạng khác nhau: AO s có dạng hình cầu, AO p có dạng hình số tám nổi, AO d và f có hình dạng phức tạp.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

II. Lớp và phân lớp electron

Trong nguyên tử, các electron được sắp xếp thành từng lớp và phân lớp theo năng lượng từ thấp đến cao.

1. Lớp electron

- Trong nguyên tử, các electron được sắp xếp thành từng lớp (kí hiệu K, L, M, N, O, P, Q) từ gần đến xa hạt nhân, theo thứ tự từ lớp n = 1 đến n = 7.

- Các electron trên cùng một lớp có năng lượng gần bằng nhau.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

2. Phân lớp electron

- Mỗi lớp electron phân chia thành các phân lớp, được kí hiệu bằng các chữ cái viết thường: s, p, d, f. Các electron thuộc các phân lớp s, p, d và f được gọi tương ứng là các electron s, p, d và f.

- Các phân lớp s, p, d và f lần lượt có các số AO tương ứng 1, 3, 5 và 7.

- Các electron trên cùng một phân lớp có năng lượng bằng nhau.

- Với 4 lớp đầu (1, 2, 3, 4) số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp đó.

Ví dụ: Lớp thứ 3 có 3 phân lớp. Lớp thứ 4 có 4 phân lớp.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

III. Cấu hình electron nguyên tử

1. Nguyên lí vững bền

- Trong nguyên tử, các electron trên mỗi AO có một mức năng lượng xác định. Người ta gọi mức năng lượng này là mức năng lượng AO nguyên tử.

- Nguyên lí vững bền: Ở trạng thái cơ bản, các electron trong nguyên tử chiếm lần lượt những orbital có mức năng lượng từ thấp đến cao: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p …

- Các electron trên các AO khác nhau của cùng một phân lớp có năng lượng như nhau.

Ví dụ: Phân lớp 3p có 3 AO 3px, 3py, 3pz; các electron của các AO p trong phân lớp này tuy có sự định hướng trong không gian khác nhau nhưng chúng có cùng mức năng lượng AO.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

2. Nguyên lí Pauli

- Để biểu diễn orbital nguyên tử, người ta sử dụng các ô vuông, gọi là ô lượng tử. Mỗi ô lượng tử ứng với một AO. Mỗi AO chứa tối đa 2 electron.

+ Nếu trong AO chỉ chứa 1 electron thì electron đó gọi là electron độc thân (kí hiệu bởi 1 mũi tên hướng lên ↑).

+ Nếu AO chứa đủ 2 electron thì các electron đó gọi là electron ghép đôi (kí hiệu bởi hai mũi tên ngược chiều nhau ↑↓).

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Nguyên lí Pauli: Mỗi orbital chỉ chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau.

- Dựa vào nguyên lí Pauli, ta dễ dàng xác định được số AO và số electron tối đa trong mỗi lớp và phân lớp:

+ Số AO tối đa trong lớp n là n2 (n ≤ 4).

+ Số electron tối đa trong lớp n là 2n2 (n ≤ 4).

Ví dụ: Số AO tối đa trong lớp thứ 2 là 22 = 4

Số electron tối đa trong lớp thứ 2 là 2.22 = 8 electron.

3. Quy tắc Hund

- Các phân lớp: s2; p6; d10; f14 chứa đủ số electron tối đa gọi là phân lớp bão hòa.

- Các phân lớp: s1; p3; d5; f7 chứa một nửa số electron tối đa gọi là phân lớp nửa bão hòa.

- Các phân lớp chưa đủ số electron tối đa gọi là phân lớp chưa bão hòa.

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Quy tắc Hund: Trong cùng một phân lớp chưa bão hòa, các electron sẽ phân bố vào các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa.

4. Cách viết cấu hình electron nguyên tử

- Cấu hình electron nguyên tử biểu diễn sự phân bố electron trong vỏ nguyên tử trên các phân lớp thuộc các lớp khác nhau.

- Cấu hình electron nguyên tử phải được viết theo thứ tự các lớp electron và phân lớp trong mỗi lớp. Trong đó:

+ Số thứ tự lớp electron được viết bằng các số tự nhiên (n = 1, 2, 3, …)

+ Phân lớp được kí hiệu bằng các chữ cái thường s, p, d, f.

+ Số electron của từng phân lớp được ghi bằng chỉ số ở phía trên, bên phải kí hiệu của phân lớp.

- Quy ước cách biểu diễn sự phân bố electron trên các phân lớp thuộc các lớp như sau:

Lý thuyết Hóa học 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Cách viết cấu hình electron:

+ Bước 1: Xác định số electron của nguyên tử.

+ Bước 2: Các electron được phân bố theo thứ tự các AO có mức năng lượng tăng dần, theo các nguyên lí và quy tắc phân bố electron trong nguyên tử.

+ Bước 3: Viết cấu hình electron theo thứ tự các phân lớp trong một lớp và theo thứ tự của các lớp electron.

Ví dụ:

K (Z = 19): Thứ tự mức năng lượng orbital: 1s22s22p63s23p64s1.

Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p64s1 hoặc viết gọn là: [Ar]4s1.

[Ar] là kí hiệu cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố argon, là khí hiếm gần nhất đứng trước K.

Cấu hình electron theo orbital:Lý thuyết Hóa học 10 Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

5. Đặc điểm electron lớp ngoài cùng của nguyên tử

- Dựa vào số lượng electron lớp ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố, có thể dự đoán một nguyên tố là kim loại, phi kim hay khí hiếm.

+ Các nguyên tử có 1, 2, 3 electron ở lớp ngoài cùng là các nguyên tử của nguyên tố kim loại (trừ H, He, B).

+ Các nguyên tử có 5, 6, 7 electron ở lớp ngoài cùng thường là nguyên tử của các nguyên tố phi kim.

+ Các nguyên tử có 4 electron ở lớp ngoài cùng có thể là nguyên tử của nguyên tố kim loại hoặc phi kim.

+ Các nguyên tử có 8 electron ở lớp ngoài cùng là nguyên tử của nguyên tố khí hiếm (trừ He có 2 electron ở lớp ngoài cùng).

Xem thêm lời giải bài tập Hóa học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 5: Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố, thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì và nhóm

Bài 7: Định luật tuần hoàn – Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Bài 8: Quy tắc octet

Bài 9: Liên kết ion

Xem thêm tài liệu Hóa học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử

1 6,913 28/09/2024
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: