Đề cương Học kì 2 Ngữ văn lớp 8 năm 2023 chi tiết nhất

Đề cương ôn tập Học kì 2 Ngữ văn lớp 8 năm 2023 chi tiết nhất giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Ngữ văn 8 Học kì 2. Mời các bạn cùng đón xem:

1 2552 lượt xem
Tải về


[Năm 2023] Đề cương Học kì 2 Ngữ văn lớp 8 năm 2023 chi tiết nhất

Phần I: Văn bản

Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các văn bản:

Chiếu dời đô – Lí Công Uẩn

Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn

Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi

Thuế máu – Nguyễn Ái Quốc

Phần II: Tiếng Việt

Nhận diện và thực hành:

1. Câu nghi vấn

2. Câu cầu khiến

3. Câu cảm thán

4. Câu trần thuật

5. Câu phủ định

6. Hành động nói

7. Hội thoại

8. Lựa chọn trật tự từ trong câu

Phần III: Tập làm văn

- Văn nghị luận.

VD: 

Đề 1: Tuổi trẻ và tương lai đất nước.

Đề 2: Văn học và tình thương

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

Phần I: Văn bản

Chiếu dời đô – Lí Công Uẩn

+ Giá trị nội dung: Văn bản cho thấy tầm nhìn chiến lược của Lý Công Uẩn về Đại La, nơi sẽ dời đô đến. Một cái nhìn toàn diện, sâu sắc, chính xác về các mặt vị trí địa lí, địa thế, nhân văn... qua đó thể hiện khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

+ Giá trị nghệ thuật:

  • Lối viết văn chính luận, biền ngẫu, các vế đối nhau cân xứng nhịp nhàng.
  • Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo rõ ràng.
  • Dẫn chứng tiêu biểu giàu sức thuyết phục.
  • Có sự kết hợp hài hòa giữa tình và lí.

Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn

+ Giá trị nội dung: Bài hịch là sự kết tinh sâu sắc của truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm, là kết tinh của ý chí và sức mạnh quật cường của dân tộc qua mấy trăm năm lịch sử. Qua bài hịch, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện mạnh mẽ lòng yêu nước thiết tha và căm thù giặc sâu sắc của vị chủ tướng một lòng vì nước vì dân.

+ Giá trị nghệ thuật:

  • Là một áng văn chính luận xuất sắc.
  • Lập luận chặt chẽ, lĩ lẽ rõ ràng, giàu hình ảnh, có sức thuyết phục cao.
  • Kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm.
  • Lời văn giàu hình ảnh nhạc điệu.

Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi

+ Giá trị nội dung: Đoạn trích chính là bản tuyên ngôn độc lập hào hùng nhất của cha ông ta: nước ta là đất nước có nền văn hiến, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử…bất kì hành động xâm lược trái đạo lí nào của kẻ thù đều sẽ phải chịu một kết cục thất bại. Bài cáo với khí thế bừng bưng, lòng tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc đã cho thấy sức sống mạnh mẽ, vững bền của dân tộc ta trong lịch sự xây dựng và bảo vệ đất nước. 

+ Giá trị nghệ thuật:

  • Thể văn biền ngẫu.
  • Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn trang trọng.

Thuế máu – Nguyễn Ái Quốc

+ Giá trị nội dung: Tố cáo và kết án những tội ác tày trời của chủ nghĩa thực dân Pháp trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...; nói lên tình cảnh khốn cùng, tủi nhục của người dân nô lệ ở các xứ thuộc địa trên thế giới; vạch ra đường lối đấu tranh cách mạng đúng đắn để tự giải phóng, giành quyền độc lập.

+ Giá trị nghệ thuật:

  • Tư liệu phong phú, chính xác; nghệ thuật châm biếm sắc sảo; hình ảnh giàu giá trị biểu cảm; giọng điệu vừa đanh thép vừa mỉa mai chua chát.
  • Nghệ thuật đả kích, châm biếm sắc sảo.
  • Hình ảnh giàu giá trị biểu cảm mang ý nghĩa tố cáo.
  • Giọng điệu đanh thép vừa mỉa mai chua chát.
  • Ngôn từ mang màu sắc châm biếm.
  • Thủ pháp tương phản, đối lập.

Phần II: Tiếng Việt

Nhận diện và thực hành:

1. Câu nghi vấn

- Khái niệm: là những câu có chức năng chính để hỏi

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) ... không, (đã) ... chưa,...) hoặc có từ hay (nối các vế câu có quan hệ lựa chọn).

+ Câu nghi vấn kết thúc bằng dấu hỏi.

- Chức năng khác của câu nghi vấn:

+ Dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,...không yêu cầu người đối thoại phải trả lời.

+ Trong một số trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

2. Câu cầu khiến

- Khái niệm: là những câu để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,...

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Có những từ cầu khiến như hãy, đừng, chớ, ...đi, thôi, nào,...hay ngữ điệu cầu khiến;

+ Kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.

3. Câu cảm thán

- Khái niệm: Những câu dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người vietes0, xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương.

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Có những từ cảm thán như ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,...

+ Câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.

4. Câu trần thuật

- Khái niệm: Những câu dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả. Ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc,...

- Dấu hiệu: Kết thúc bằng dấu chấm nhưng cũng có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

- Kiểu câu cơ bản, được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.

5. Câu phủ định

- Dấu hiệu: Có những từ phủ định như không, chưa, chẳng, chả, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có),...

- Câu phủ định dùng để:

+ Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả).

+ Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).

6. Hành động nói

- Khái niệm: Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm một mục đích nhất định.

- Các kiểu hành động nói:

+ Hỏi

+ Trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,...)

+ Điều khiển (cầu khiến, đe dọa, thách thức,...)

+ Hứa hẹn

+ Bộc lộ cảm xúc

- Cách thực hiện hành động nói:

+ Cách dùng trực tiếp: Hành động nói được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó.

+ Cách dùng gián tiếp: Hành động nói được thực hiện bằng kiểu câu khác, có chức năng chính không phù hợp với hành động đó.

7. Hội thoại

- Vai xã hội trong hội thoại:

+ Vai xã hội: vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại

+ Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội: Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thức bậc trong gia đình và xã hội); Quan hệ thân - sơ (theo mức độ quen biết, thân tình)

+ Quan hệ xã hội rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói phù hợp.

- Lượt lời trong hội thoại:

+ Trong hội thoại, ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời.

+ Để giữ lịch sự, cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác.

+ Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ.

8. Lựa chọn trật tự từ trong câu

- Cách lựa chọn trật tự từ trong câu mang lại hiệu quả diễn đạt riêng, người nói (người viết) cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp.

- Tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ:

+ Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm

+ Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng..

+ Liên kết câu với những câu khác trong văn bản.

+ Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm của lời nói.

Phần III: Tập làm văn

Đề 1: Tuổi trẻ và tương lai đất nước.

Dàn ý

A. Mở bài:

- Dẫn dắt, nêu vai trò của tuổi trẻ đối với tương lai của đất nước.

- Có thể dẫn dắt lời thư của Bác Hồ: “Non sông Việt Nam…công học tập của các em” hoặc một số câu khác có nội dung tương tự.

B. Thân bài:

* Giải thích thế nào là tuổi trẻ?

- Tuổi trẻ là lứa tuổi thanh niên, thiếu niên. Là lứa tuổi được học hành, được trang bị kiến thức và rèn luyện đạo đức, sức khỏe, chuẩn bị cho việc vào đời và làm chủ xã hội tương lai.

- Tuổi trẻ là những người chủ tương lai của đất nước, là chủ của thế giới, động lực giúp cho xã hội phát triển. Một trong những việc làm quan trọng nhất của tuổi trẻ chính là nhiệm vụ học tập.

* Vì sao thế hệ trẻ lại ảnh hưởng đến tương lai đất nước?

- Thanh niên học sinh hôm nay sẽ là thế hệ tiếp tục bảo vệ, xây dựng đất nước sau này.

- Vốn tri thức được học và nền tảng đạo đức được nhà trường giáo dục là quan trọng, cơ bản để tiếp tục học cao, học rộng, đem ra thực hành trong cuộc sống khi trưởng thành.

- Một thế hệ trẻ giỏi giang, có đạo đức hôm nay hứa hẹn có một lớp công dân tốt trong tương lai gần. Do đó, việc học hôm nay là rất cần thiết.

- Thế giới không ngừng phát triển, muốn “sánh vai các cường quốc” thì đất nước phải phát triển về khoa học kĩ thuật, văn minh – điều đó do con người quyết định mà nguồn gốc sâu xa là từ việc học tập, tu dưỡng thời trẻ.

* Thực tế đã chứng minh, việc học tập của tuổi trẻ tác động lớn đến tương lai đất nước.

- Những người có sự chăm chỉ học tập, rèn luyện khi còn trẻ thì sau này đều có những cống hiến quan trọng cho đất nước:

+ Ngày xưa: Những người tài như Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi,… từ thời trẻ đã chăm chỉ luyện rèn, trưởng thành lập những chiến công làm rạng danh đất nước.

+ Ngày nay: Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng. Các nhà khoa học xã hội có nhiều đóng góp cho đất nước trong mọi lĩnh vực như nhà bác học Lương Định Của, tiến sĩ Tạ Quang Bửu, anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa, …

- Từ xưa đến nay, thế hệ trẻ luôn là lực lượng tiên phong, xông pha vào những nơi gian khổ mà không ngại gian khó, hi sinh.

+ Trong chiến tranh: (Dẫn chứng cụ thể)

+ Trong thời bình: (Dẫn chứng cụ thể)

- Các thế hệ học sinh, sinh viên ngày nay cũng đang ra sức luyện tài, đã gặt hái được những thành công trong học tập, nghiên cứu khoa học… đó sẽ là tiền đề quan trọng để đưa đất nước phát triển hơn trong tương lai.

* Làm thế nào để phát huy được vai trò của tuổi trẻ?

- Đảng và nhà nước cần có những chính sách ưu tiên hơn nữa cho việc đào tạo thế hệ trẻ.

- Nhà trường phải đẩy mạnh công tác giáo dục thế hệ trẻ về tài, đức.

- Mỗi người trẻ cần ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với sự phát triển của đất nước, phải chăm chỉ học hành, rèn luyện đạo đức…

C. Kết bài:

- Khẳng định tầm quan trọng của việc học tập, rèn luyện của thế hệ trẻ đối với tương lai của đất nước.

- Liên hệ bản thân, rút ra bài học…

Đề 2: Văn học và tình thương

Dàn ý

A. Mở bài:

- Lòng nhân ái, tình yêu thương giữa con người với con người là đạo lí của dân tộc ta và nhiều dân tộc khác trên thế giới.

- Văn học, với chức năng cao cả của nó, luôn luôn ngợi ca những tấm lòng nhân ái “thương người như thể thương thân”, đồng thời cũng lên án những kẻ thờ ơ, dửng dưng hoặc nhẫn tâm chà đạp lên số phận con người.

B. Thân bài:

* Mối quan hệ giữa văn học và tình thương:

- Theo Hoài Thanh (Ý nghĩa văn chương) thì nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người...)

- Các tác phẩm văn chương thường khơi gợi tình thương và lòng nhân ái của con người...

* Văn học ca ngợi lòng nhân ái

- Trước hết là những tình cảm ruột thịt trong mỗi gia đình:

+ Cha mẹ yêu thương, hết lòng, hi sinh vì con cái.

+ Con cái hiếu thảo, yêu thương, kính trọng cha mẹ.

+ Anh chị em ruột thịt yêu thương, đùm bọc nhau.

(Dẫn chứng:

+ Người mẹ trong Cổng trường mở raMẹ tôi...

+ Người cha trong Lão HạcMẹ tôi...

+ Hai anh em Thành - Thủy trong Cuộc chia tay của những con búp bê).

- Tình làng nghĩa xóm.

(Dẫn chứng: ông giáo với lão Hạc, bà lão láng giềng với gia đình chị Dậu...)

- Tình đồng nghiệp, bạn bè, thầy trò...

(Dẫn chứng: 3 nhân vật họa sĩ trong Chiếc lá cuối cùng, cô giáo và các bạn của Thủy trong Cuộc chia tay của những con búp bê...).

* Văn học phê phán những kẻ thờ ơ hoặc nhẫn tâm chà đạp lên số phận con người

- Những kẻ thiếu tình thương ngay trong gia đình.

(Dẫn chứng: bà cô bé Hồng trong Trong lòng mẹ, ông bố nghiện ngập trong Cô bé bán diêm…).

- Những kẻ lạnh lùng, độc ác ngoài xã hội.

(Dẫn chứng: vợ chồng nghị Quế trong Tắt đèn, những người qua đường đêm giao thừa trong Cô bé bán diêm...).

C. Kết bài: Liên hệ thực tế và mong ước của em.

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 8 năm 2023

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 60 phút

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 8 năm 2023 đề số 1

Câu 1. (2,0 điểm)

a) Bài Hịch tướng sĩ ra đời trong hoàn cảnh nào? Điều đó có ảnh hưởng gì đến chủ đề của tác phẩm? 

b) Đọc đoạn văn sau:

      Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào...

 (Nam Cao, Lão Hạc)

Hãy cho biết đoạn văn trên thể hiện hành động gì? Ý nghĩa của hành động đó?

Câu 2. (3,0 điểm)

a) Hãy gạch chân câu văn thể hiện luận điểm trong đoạn văn sau và cho biết đoạn văn đã được trình bày theo cách nào? 

        Hiện nay trình độ của đại đa số đồng bào ta bây giờ không cho phép đọc dài, điểu kiện giây mực của ta không cho phép viết dài và in dài, thì giờ của ta, người lính đánh giặc, người dân đi làm, không cho phép xem lâu. Vì vậy, nên viết ngắn chừng nào tốt chừng ấy...

 (Theo Hồ Chí Minh)

b) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) với chủ đề: Mùa hè. Trong đó có luận điểm: Vậy là mùa hè đã đến! Bài viết sử dụng câu trần thuật, câu cầu khiến và câu phủ định thích hợp.

Câu 3. (5,0 điểm)

Có nhận xét cho rằng: “Nước Đại Việt ta ” của Nguyễn Trãi là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc.

Qua văn bản đã học, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 60 phút

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 8 năm 2023 đề số 2

Câu 1: (2 điểm)

Nêu đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn. Cho ví dụ minh họa.

Câu 2: (3 điểm)

Trình bày cảm nhận của em về tâm trạng người tù chiến sĩ qua đoạn thơ:

Ta nghe hè dậy bên lòng

Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi

Ngột làm sao, chết uất thôi

Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu

                                   (Tố Hữu – Khi con tu hú)

Câu 3: (5 điểm)

Bác Hồ dạy: “Học đi đôi với hành”. Em hiểu lời dạy trên như thế nào?

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 60 phút

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 8 năm 2023 đề số 3

Câu 1: (4 điểm): Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:

        Bờ ao đầu làng có một cây si già. Thân cây to, cành lá sum xuê, ngả xuống mặt nước. Một cậu bé đi ngang qua. Sẵn con dao nhọn trong tay, cậu hí hoáy khắc tên mình lên thân cây. Cây đau điếng, nhưng cố lấy giọng vui vẻ, hỏi cậu:

- Chào cậu bé! Tên cậu là gì nhỉ?

- Cháu tên là Ngoan.

- Cậu có cái tên mới đẹp làm sao!

Mặt cậu bé rạng lên. Cậu nói:

- Cảm ơn cây.

- Này, vì sao cậu không khắc tên lên người cậu? Như thế có phải tiện hơn không? - Cây hỏi.

Cậu bé rùng mình, lắc đầu:

- Đau lắm cháu chịu thôi!

- Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn?

(Theo Trần Hồng Thắng)

a. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. (0.5 điểm)

b. Cậu bé trong văn bản đã có hành động gì với cây si già? Hành động đó đúng hay sai? Vì sao? (1.0 điểm)

c. Xác định kiểu câu và chức năng của câu sau: Tên cậu là gì nhỉ? (1 điểm)

d. Đặt tiêu đề cho văn bản trên. (0.5 điểm)

e. Từ hành động của cậu bé trong văn bản trên, em có suy nghĩ gì về sự vô cảm của một bộ phận học sinh hiện nay? Trả lời khoảng 3 – 5 dòng. (1 điểm)

Câu 2: (6 điểm) Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ: “Học đi đôi với hành” (Bài văn nghị luận sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm).

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 60 phút

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 8 năm 2023 đề số 4

Câu 1: (4 .0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và hoàn thành các yêu cầu bên dưới:

Cá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang nằm, vẻ mặt rất đau đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi:

– Bạn cua ơi, bạn làm sao thế?

Cua trả lời:

– Tớ đang lột xác bạn à.

– Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn lại phải làm như thế?

– Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau đớn cá chép con ạ.

– À, bây giờ thì tớ đã hiểu.

(Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009)

a. Em hãy cho biết nội dung chính của đoạn trích trên. (1.0 điểm)

b. Xác định kiểu câu và chức năng của câu sau đây: “Cá chép con dạo chơi trong hồ nước”. (1.5 điểm)

c. Theo câu chuyện, vì sao cua phải lột xác? Từ đó liên hệ đến con người, để trưởng thành, theo em cần phải làm gì? (Em hãy trả lời bằng vài câu văn) (1.5 điểm)

Câu 2: (6 điểm)

        Con hãy yêu thương tất cả mọi người chung quanh mình và tận tình giúp đỡ họ khi mình có thể làm được. Con đừng tranh hơn với ai, hãy nhường nhịn cho họ hơn mình. Cuộc sống chỉ có ý nghĩa khi nó được tưới mát bằng dòng nước của thương yêu. Không có thương yêu, thế giới này lập tức biến thành địa ngục. Con hãy luôn luôn để mắt xem mọi người đang cần gì và tìm cách giúp đỡ họ. Nhưng hãy giúp đỡ một cách kín đáo đừng khoe cho mọi người biết, khi chúng ta tự hào về lòng tốt của mình thì tình nhân ái chân thật đã biến mất mà niềm kiêu hãnh đã chiếm chỗ.

(Việt Quang – Trở lại thiên đường)

       Từ nội dung gợi dẫn trên, em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về tình yêu thương trong cuộc sống.

Xem thêm các bộ đề thi Ngữ văn lớp 8 chọn lọc, hay khác:

Bài tập Ngữ văn lớp 8 Học kì 2 có đáp án

Hệ thống kiến thức Ngữ văn lớp 8 Học kì 2

TOP 30 Đề thi Giữa học kì 1 Ngữ văn lớp 8 năm 2023 có đáp án

Bộ đề thi Ngữ văn lớp 8 Giữa học kì 1 năm 2023 tải nhiều nhất (30 đề)

Bài tập Ngữ văn lớp 8 Giữa học kì 1 có đáp án

1 2552 lượt xem
Tải về