Chuyên đề Toán 10 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Ứng dụng hệ phương trình bậc nhất ba ẩn
Với giải bài tập Chuyên đề Toán 10 Bài 2: Ứng dụng hệ phương trình bậc nhất ba ẩn sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập Toán 10 CTST Bài 2.
Giải bài tập Chuyên đề Toán 10 Bài 2: Ứng dụng hệ phương trình bậc nhất ba ẩn
Giải bài tập trang 14, 17 Chuyên đề Toán 10 Bài 2
Thực hành 1 trang 14 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
Đổi: 1 giờ 1 phút 30 giây = 1 giờ 3 phút 40 giây = 1 giờ 1 phút 55 giây =
Gọi cự li của mỗi chặng đua chạy, bơi và đạp xe lần lượt là x, y, z (km).
Dựa vào bảng trên ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 5, y = 0,75, z = 20.
Vậy ự li của mỗi chặng đua chạy, bơi và đạp xe lần lượt là 5 km; 0,75 km; 20 km.
Thực hành 2 trang 17 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
Gọi lượng dung dịch mỗi loại acid 10%, 20% và 40% mà nhà hoá học sử dụng lần lượt là x, y, z (mililít).
Theo đề bài ta có: x + y + z = 100 (1).
– Dung dịch mới có nồng độ 18%, suy ra
(2).
– Lượng dung dịch nồng độ 10% gấp bốn lần lượng dung dịch nồng độ 40%, suy ra x = 4z hay x – 4z = 0 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 40, y = 50, z = 10.
Vậy lượng dung dịch mỗi loại acid 10%, 20% và 40% mà nhà hoá học sử dụng lần lượt là 40 ml, 50 ml và 10 ml.
Vận dụng 1 trang 17 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
Gọi số tế bào con mỗi loại A, B, C lúc ban đầu lần lượt là x, y, z.
Theo đề bài ta có:
– Ba loại tế bào A, B, C thực hiện số lần nguyên phân lần lượt là 3,4,7; suy ra số tế bào con mỗi loại A, B, C được tạo ra lần lượt là 23x, 24y và 27z hay 8x, 16y và 128z.
– Tổng số tế bào con tạo ra là 480, suy ra 8x + 16y + 128z = 480 (1).
– Khi chưa thực hiện nguyên phân, số tế bào loại B bằng tổng số tế bào loại A và loại C, suy ra y = x + z hay x – y + z = 0 (2).
– Sau khi thực hiện nguyên phân, tổng số tế bào con loại A và loại C được tạo ra gấp năm lần số tế bào con loại B được tạo ra, suy ra 8x + 128z = 2 . 16y hay 8x – 32y + 128z = 0 hay x – 4y + 16z = 0 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 8, y = 10, z = 2.
Vậy số tế bào con mỗi loại A, B, C lúc ban đầu lần lượt là 8, 10 và 2.
Vận dụng 2 trang 17 Chuyên đề Toán 10:
Cho sơ đồ mạch điện như Hình 2.
Tính các cường độ dòng điện I1, I2 và I3.
Lời giải:
Tổng cường độ dòng điện ra vào vào tại điểm B bằng nhau nên ta có I1 + I2 = I3 (1).
Hiệu điện thế giữa hai điểm A và B được tính bởi:
UAB = I1R1 = I2R2, suy ra 16I1 = 8I2 (2).
Hiệu điện thế giữa hai điểm A và C được tính bởi:
UAC = I1R1 + I3R3 = 16I1 + 4I3, suy ra 16I1 + 4I3 = 4 + 5 = 9 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được
Giải bài tập trang 20 Chuyên đề Toán 10 Bài 2
Thực hành 3 trang 20 Chuyên đề Toán 10:
Tìm giá của mỗi kilôgam chè, cà phê và ca cao để thị trường cân bằng.
Lời giải:
Thị trường cân bằng khi
Vậy để thị trường cân bằng thì giá của mỗi kilôgam chè, cà phê và ca cao lần lợt là 125 nghìn đồng, 260 nghìn đồng và 220 nghìn đồng.
Thực hành 4 trang 20 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
Gọi số tiền công ty đã vay từ ba ngân hàng A, B, C lần lượt là x, y, z (triệu đồng).
Theo đề bài ta có:
– Công ty đã vay 800 triệu đồng, suy ra x + y + z = 800 (1).
– Tổng số tiền lãi năm đầu tiên công ty phải trả cho ba ngân hàng là 60 triệu đồng, suy ra 6%x + 8%y + 9%z = 60 hay 6x + 8y + 9z = 6000 (2).
– Số tiền lãi công ty trả cho hai ngân hàng A và C là bằng nhau, suy ra 6%x = 9%z hay 2x – 3z = 0 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 300, y = 300, z = 200.
Vậy số tiền công ty đã vay từ ba ngân hàng A, B, C lần lượt là 300 triệu đồng, 300 triệu đồng và 200 triệu đồng.
Thực hành 5 trang 20 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
Gọi số tiền bác Nhân gửi vào mỗi ngân hàng A, B, C lần lượt là x, y, z (triệu đồng).
Theo đề bài ta có:
– Tổng số tiền bác có là 650 triệu đồng, suy ra x + y + z = 650 (1).
– Tổng số tiền lãi bác nhận được sau một năm là 50 triệu đồng, suy ra 8%x + 7,5%y + 7%z = 50 hay 8x + 7,5y + 7z = 5000 (2).
– Số tiền bác gửi vào ngân hàng B lớn hơn số tiền gửi vào ngân hàng C là 100 triệu đồng, suy ra y – z = 100 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 350, y = 200, z = 100.
Vậy số tiền bác Nhân gửi vào mỗi ngân hàng A, B, C lần lượt là 350 triệu đồng, 200 triệu đồng và 100 triệu đồng.
Vận dụng 3 trang 20 Chuyên đề Toán 10:
Một công ty sản xuất ba loại phân bón:
– Loại A có chứa 18% nitơ, 4% photphat và 5% kali;
– Loại B có chứa 20% nitơ, 4% photphat và 4% kali;
– Loại C có chứa 24% nitơ, 3% photphat và 6% kali.
Lời giải:
Gọi khối lượng mỗi loại phân bón A, B, C lần lượt là x, y, z (kilôgam).
Theo đề bài ta có:
– Công ty dùng hết 26400 kg nitơ, suy ra 18%x + 20%y + 24%z = 26400 hay 18x + 20y + 24z = 2640000 (1).
– Công ty dùng hết 4900 kg photphat, suy ra 4%x + 4%y + 3%z = 4900 hay 4x + 4y + 3z = 490000 (2).
– Công ty dùng hết 6200 kg kali, suy ra 5%x + 4%y + 6%z = 4900 hay 5x + 4y + 6z = 620000 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 40000, y = 60000, z = 30000.
Vậy khối lượng mỗi loại phân bón A, B, C lần lượt là 40000kg, 60000kg và 30000 kg.
Giải bài tập trang 21 Chuyên đề Toán 10 Bài 2
Bài 1 trang 21 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
Gọi số lượng máy điều hoà mỗi mẫu A, B, C đại lí bán được trong tháng trước lần lượt là x, y, z.
Theo đề bài ta có:
– Đại lí bán được 100 chiếc gồm cả ba mẫu, suy ra x + y + z = 100 (1).
– Số tiền thu được là 980 triệu đồng, suy ra 8x + 10y + 12z = 980 hay 4x + 5y + 6z = 490 (2).
– Số tiền thu được từ bán máy điều hoà mẫu A và mẫu C là bằng nhau, suy ra 8x = 12z hay 2x –3z = 0 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 30, y = 50, z = 20.
Vậy số lượng máy điều hoà mỗi mẫu A, B, C đại lí bán được trong tháng trước lần lượt là 30, 50, 20.
Bài 2 trang 21 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
Gọi số bạn trong mỗi nhóm A, B, C lần lượt là x, y, z.
Theo đề bài ta có: x + y + z = 100 (1).
– Số bạn ở nhóm A sau khi chuyển là: x –
– Số bạn ở nhóm B sau khi chuyển là: y –
Vì số bạn ở mỗi nhóm là không đổi qua hai trò chơi nên ta có:
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 30, y = 40, z = 30.
Vậy số bạn trong mỗi nhóm A, B, C lần lượt là 30, 40, 30.
Bài 3 trang 21 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
Gọi số li sinh tố mỗi loại xoài, bơ, mãng cầu cửa hàng bán được trong ngày hôm qua lần lượt là x, y, z.
Theo đề bài ta có:
– Cửa hàng đã dùng hết 2 l hay 2000 ml sữa đặc, suy ra 20x + 10y + 20z = 2000 hay 2x + y + 2z = 200 (1).
– Cửa hàng đã dùng hết 12,8 l hay 12800 ml sữa tươi, suy ra 100x + 120y + 100z = 12800 hay 5x + 6y + 5z = 640 (2).
– Cửa hàng đã dùng hết 2,9 l hay 2900 ml sữa chua, suy ra 30x + 20y + 20z = 2900 hay 3x + 2y + 2z = 290 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 50, y = 40, z = 30.
Vậy số li sinh tố mỗi loại xoài, bơ, mãng cầu cửa hàng bán được trong ngày hôm qua lần lượt là 50, 40, 30.
Bài 4 trang 21 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
Gọi số lần nguyên phân của mỗi tế bào A, B, C lần lượt là x, y, z.
Theo đề bài ta có:
– Sau nguyên phân tạo ra 168 tế bào con, suy ra 2x + 2y + 2z = 168 (1).
– Số tế bào A tạo ra gấp bốn lần số tế bào B tạo ra, suy ra 2x = 4 . 2y hay 2x – 4 . 2y = 0 (2).
– Số lần nguyên phân của tế bào C nhiều hơn số lần nguyên phân của tế bào B là bốn lần, suy ra y + 4 = z, suy ra 2y + 4 = 2z hay 16 . 2y – 2z = 0 (3).
Đặt a = 2x, b = 2y, c = 2z thì từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được a = 32, b = 8, c = 128.
Suy ra x = 5, y = 3, z = 7.
Vậy số lần nguyên phân của mỗi tế bào A, B, C lần lượt là 5, 3, 7.
Bài 5 trang 21 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
Tổng cường độ dòng điện ra vào vào tại điểm B bằng nhau nên ta có I1 = I2 + I3 (1).
Hiệu điện thế giữa hai điểm A và C được tính bởi:
UAC = I1R1 + I3R3 = 4I1 + 8I3, suy ra 4I1 + 8I3 = 6 hay 2I1 + 4I3 = 3 (2).
Hiệu điện thế giữa hai điểm B và C được tính bởi:
UBC = I2R2 = I3R3, suy ra 4I2 = 8I3 hay I2 = 2I3 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được
Giải bài tập trang 22, 23 Chuyên đề Toán 10 Bài 2
Bài 6 trang 22 Chuyên đề Toán 10:
Cân bằng phương trình phản ứng khi đốt cháy khí methane trong oxygen:
Lời giải:
Gọi x, y, z, t lần lượt là bốn số nguyên dương thoả mãn cân bằng phương trình phản ứng hoá học:
xCH4 + yO2 zCO2 + tH2O.
Số nguyên tử C ở hai vế bằng nhau, ta có x = z (1).
Số nguyên từ H ở hai vế bằng nhau, ta có 4x = 2t hay 2x = t (2).
Số nguyên từ O ở hai vế bằng nhau, ta có 2y = 2z + t (3).
Thay (1) và (2) vào (3) ta được 2y = 2x + 2x hay y = 2x.
Vậy y = 2x, z = x, t = 2x.
Để phương trình có hệ số đơn giản, ta chọn x = 1, khi đó y = 2, z = 1, t = 2.
Vậy phương trình cân bằng phản ứng hoá học là CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O.
Bài 7 trang 22 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
Đổi: 80 giờ = 4800 phút, 160 giờ = 9600 phút, 48 giờ = 2880 phút.
Nhà máy hoạt động hết công suất nghĩa là sử dụng được hết thời gian lao động tối đa.
Gọi số lượng áo thun, áo sơ mi, áo khoác cần sản xuất để nhà máy hoạt động hết công suất lần lượt là x, y, z (x, y, z nguyên dương).
Dựa vào bảng trên ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 80, y = 140, z = 160.
Vậy số lượng áo thun, áo sơ mi, áo khoác cần sản xuất để nhà máy hoạt động hết công suất lần lượt là 80, 140, 160.
Bài 8 trang 22 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
Gọi số tiền bác Hà nên đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu và gửi tiết kiệm ngân hàng lần lượt là x, y, z (triệu đồng).
Theo đề bài ta có:
– Bác Hà có 1 tỉ đồng, suy ra x + y + z = 1000 (1).
– Số tiền gửi tiết kiệm ngân hàng bằng tổng của 20% số tiền đầu tư vào cổ phiếu và 10% số tiền đầu tư vào trái phiếu, suy ra z = 20%x + 10%y hay 2x + y – 10z = 0 (2).
– Số tiền lãi là 100 triệu đồng, suy ra 12%x + 8%y + 4%z = 100 hay 3x + 2y + z = 2500 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 650, y = 200, z = 150.
Vậy số tiền bác Hà nên đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu và gửi tiết kiệm ngân hàng lần lượt là 650 triệu đồng, 200 triệu đồng, 150 triệu đồng.
Bài 9 trang 22 Chuyên đề Toán 10:
Tìm giá bán của mỗi sản phẩm để thị trường cân bằng.
Lời giải:
Thị trường cân bằng khi
Vậy giá mỗi mỗi sản phẩm A, B, C để thị trường cân bằng lần lượt là 4,5 triệu đồng; 3,75 triệu đồng; 2,75 triệu đồng.
Bài 10 trang 23 Chuyên đề Toán 10:
Tìm giá vé ứng với mỗi khu vực ngồi trong nhà hát.
Lời giải:
Gọi giá vé ứng với mỗi khu vực 1, khu vực 2, khu vực 3 lần lượt là x, y, z (triệu đồng).
Dựa vào bảng trên ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 0,4; y = 0,6; z = 0,3.
Vậy giá vé ứng với mỗi khu vực 1, khu vực 2, khu vực 3 lần lượt là 400 nghìn đồng, 600 nghìn đồng và 300 nghìn đồng.
Xem thêm lời giải bài tập Chuyên đề Toán lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Friends Global đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa Lí 10 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết KTPL 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Chân trời sáng tạo