Trường hợp nào được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong thời bình?
Trường hợp nào được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong thời bình?

1. Đối tượng phải tham gia nghĩa vụ quân sự

Dựa trên Điều 30 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:

“Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi sẽ được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ dao động từ 18 đến hết 25 tuổi. Riêng công dân đã tạm hoãn nhập ngũ do đang học cao đẳng, đại học, độ tuổi gọi nhập ngũ có thể kéo dài đến hết 27 tuổi.”

Ngoài ra, Điều 31 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định về tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân như sau:

“Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Công dân được gọi nhập ngũ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
d) Có trình độ văn hóa phù hợp.

2. Tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân được quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.”

Theo khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, tiêu chuẩn văn hóa để tuyển quân năm 2024 được quy định như sau:

“Tiêu chuẩn tuyển quân
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên, ưu tiên từ cao xuống thấp. Đối với các địa phương khó khăn không đảm bảo chỉ tiêu, có thể xem xét tuyển chọn công dân có trình độ từ lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, hoặc dân tộc thiểu số dưới 10.000 người có thể tuyển tối đa 25% công dân có trình độ tiểu học, còn lại phải từ trung học cơ sở trở lên.”

Từ các quy định trên, đối tượng bắt buộc tham gia nghĩa vụ quân sự năm 2024 bao gồm:

Công dân từ 18 đến 25 tuổi; nếu có bằng cao đẳng, đại học, độ tuổi gọi nhập ngũ kéo dài đến 27 tuổi.

Có lý lịch rõ ràng.

Chấp hành tốt đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Đủ sức khỏe theo Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP: Sức khỏe loại 1, loại 2 hoặc loại 3. Người nghiện ma túy hoặc tiền chất ma túy sẽ không được gọi nhập ngũ.

Có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên, hoặc lớp 7 với các địa phương khó khăn.

Đối với xã vùng sâu, vùng xa, hoặc có điều kiện đặc biệt khó khăn, không quá 25% công dân có trình độ tiểu học, còn lại từ trung học cơ sở trở lên.

Đối tượng phải tham gia nghĩa vụ quân sự
Đối tượng phải tham gia nghĩa vụ quân sự

2. Trường hợp nào được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong thời bình?

Theo Khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, sửa đổi tại Luật Dân quân tự vệ năm 2019 thì công dân thuộc các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

Dân quân thường trực đã phục vụ ít nhất 24 tháng, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện công nhận theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn (đối với nơi không có đơn vị hành chính cấp xã), hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức;

Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã qua đào tạo và được phong quân hàm sĩ quan dự bị;

Thanh niên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên, theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

3. Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?

Đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định:

Theo Khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), các hành vi không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 sẽ bị xử lý như sau:

Phạt cảnh cáo đối với nam công dân đủ 17 tuổi trong năm, thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng chưa đăng ký lần đầu;

Phạt tiền từ 8-10 triệu đồng đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (trừ trường hợp đã bị phạt cảnh cáo) hoặc các hành vi không thực hiện đăng ký bổ sung khi có thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, nơi cư trú, v.v.

Đối với hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự:

Theo Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), các hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe để trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý như sau:

Phạt tiền từ 10-12 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh mà không có lý do chính đáng;

Phạt tiền từ 12-15 triệu đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh kiểm tra, khám sức khỏe mà không có lý do chính đáng;

Phạt tiền từ 15-20 triệu đồng đối với các hành vi sau:

Gian dối để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích khác trị giá dưới 2 triệu đồng cho cán bộ hoặc người khác để làm sai lệch kết quả khám sức khỏe.

Phạt tiền từ 25-35 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh kiểm tra, khám sức khỏe.

Đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ:

Theo Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP (sửa đổi Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP), các hành vi vi phạm về nhập ngũ để trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý như sau:

Phạt tiền từ 40-50 triệu đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám sức khỏe đủ điều kiện nhập ngũ;

Phạt tiền từ 50-75 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP.

Nếu sau khi bị xử phạt hành chính mà vẫn tiếp tục trốn tránh, công dân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xem bài viết có liên quan:

Người mang hai quốc tịch có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự không?

Xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2024 như thế nào? Nộp đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự ở đâu?

Tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 công dân được nhận trợ cấp bao nhiêu tiền nếu phục vụ trong thời gian 24 tháng?