Đối tượng nào có trách nhiệm tham gia vào đội dân phòng đội PCCC cơ sở? (ảnh 1)
Đối tượng nào có trách nhiệm tham gia vào đội dân phòng đội PCCC cơ sở?

1. Đối tượng nào có trách nhiệm tham gia vào đội dân phòng đội PCCC cơ sở?

Căn cứ Điều 8 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ 2024:

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

“………………..

2. Công dân từ đủ 18 tuổi trở lên, đủ sức khỏe có trách nhiệm tham gia vào Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành hoặc Đội dân phòng khi có yêu cầu.

…………………”

Như vậy, công dân từ đủ 18 tuổi trở lên có trách nhiệm tham gia vào đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được lập ở nơi cư trú hoặc nơi làm việc khi có yêu cầu. Bên cạnh đó, công dân tham gia phòng cháy, chữa chay cũng cần đáp ứng điều kiện đủ sức khỏe.

2. Số người trong đội phòng cháy chữa cháy cơ sở là bao nhiêu?

Tùy vào quy mô mỗi cơ sở sẽ quy định số lượng người cụ thể khác nhau, cơ sở càng rộng, nhiều phòng ban bộ phận thì số lượng người tham gia vào đội PCCC cơ sở cũng khác nhau, tối thiểu là 10 người.

Cụ thể, về tổ chức đội phòng cháy chữa cháy tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 31. Thành lập, quản lý, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành

"...

3. Bố trí lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành:

a) Cơ sở có dưới 10 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và do người đứng đầu cơ sở chỉ huy, chỉ đạo;

b) Cơ sở có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng;

c) Cơ sở có trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 15 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó;

d) Cơ sở có trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó;

đ) Cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm việc thì mỗi bộ phận, phân xưởng có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 05 người, trong đó có 01 tổ trưởng;

e) Cơ sở được trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới thì biên chế đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành phải bảo đảm duy trì số người thường trực đáp ứng theo cơ số của phương tiện chữa cháy cơ giới;

g) Đối với trạm biến áp được vận hành tự động, có hệ thống phòng cháy và chữa cháy tự động được liên kết, hiển thị, cảnh báo cháy về cơ quan chủ quản và có hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố đến cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thì không phải thành lập và duy trì lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Cơ quan, tổ chức trực tiếp vận hành, quản lý trạm biến áp phải chịu trách nhiệm duy trì và bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với trạm biến áp do mình quản lý."

Như vậy, tùy vào mỗi cơ sở sẽ quy định số lượng người cụ thể khác nhau, cơ sở càng rộng, nhiều phòng ban bộ phận thì số lượng người tham gia vào đội PCCC cơ sở cũng khác nhau, tối thiểu là 10 người.

3. Phụ cấp phòng cháy chữa cháy cơ sở là bao nhiêu?

Phụ cấp phòng cháy chữa cháy cơ sở là bao nhiêu?

Phụ cấp phòng cháy chữa cháy cơ sở là bao nhiêu?

3.1. Đối với đội trưởng, đội phó của đội phòng cháy chữa cháy cơ sở

Căn cứ tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP quy định về chế độ và chính sách đối với người tham gia hoạt động chữa cháy đối với thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy chữa cháy cơ sở và chuyên ngành, có quy định như sau:

Đội trưởng và đội phó của đội phòng cháy chữa cháy cấp cơ sở và chuyên ngành hoạt động theo chế độ không chuyên trách ngoại việc được hưởng nguyên lương, hưởng các khoản phụ cấp khác (nếu có) thì còn được hỗ trợ thường xuyên do cơ quan/tổ chức quản lý chi trả. Căn cứ theo điều kiện thực tế, người đứng đầu cơ quan/tổ chức quyết định mức hỗ trợ đối với từng chức danh, nhưng không được thấp hơn hệ số 0,2 lương tối thiểu vùng.

Như vậy, đội trưởng và đội phó của đội phòng cháy chữa cháy cấp cơ sở và chuyên ngành có mức phụ cấp không được thấp hơn hệ số 0,2 lương tối thiểu vùng.

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay để làm cơ sở chi trả mức hỗ trợ thường xuyên cho đội trưởng, đội phó và thành viên của đội phòng cháy chữa cháy cơ sở được quy định tại Điều 3 Nghị định số 74/2024/NĐ-CP (có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024).

Cụ thể, mức hỗ trợ thường xuyên cho đội trưởng và đội phó của đội phòng cháy chữa cháy cơ sở hiện nay như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng (đồng/tháng)

Mức hỗ trợ thường xuyên cho đội trưởng, đội phó đội PCCC không thấp hơn mức (đồng/tháng)

Vùng I

4.960.000

992.000

Vùng II

4.410.000

882.000

Vùng III

3.860.000

772.000

Vùng IV

3.450.000

690.000

3.2. Đối với các thành viên trong đội phòng cháy chữa cháy cơ sở

Theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP thì những thành viên trong đội phòng cháy chữa cháy cơ sở và chuyên ngành trong thời gian tham gia về huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy sẽ được nghỉ làm việc mà vẫn được hưởng nguyên lương, nhận các khoản phụ cấp khác (nếu có), đồng thời mỗi ngày cũng sẽ được hưởng một khoản tiền bồi dưỡng tương ứng với 0,3 ngày lương tối thiểu vùng.

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BLĐTBXH, ngày lương tối thiểu vùng được xác định bằng với mức lương tối thiểu vùng theo tháng được áp dụng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp trên địa bàn vùng I chia cho 26 ngày. Theo đó, tiền bồi dưỡng cho thành viên đội PCCC cơ sở được tính như sau:

Tiền bồi dưỡng = Mức lương tối thiểu vùng theo tháng của vùng I/26 ngày x 0,3

= 4.960.000/26 x 0,3 = 57.230 đồng/ngày.

4. Mẫu quyết định thành lập đội PCCC cơ sở mới nhất 2025

Mẫu Quyết định thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở mới nhất hiện nay:

……….(1)………………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: …/……………

Ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

V/v thành lập Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở

………(2)………

- Căn cứ Luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ số 55/2024/QH15 ngày 29/11/2024 và các văn bản liên quan;

- Căn cứ theo Điều lệ tổ chức, hoạt động của …;

- Xét đề nghị của …

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Thành lập Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ sở tại … gồm có … người (có danh sách đính kèm quyết định này).

Điều 2. Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

1. Đề xuất việc ban hành các nội quy, quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy và tổ chức thực hiện các nội quy, quy định an toàn trong PCCC.

2. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác phòng cháy và chữa cháy và khắc phục kịp thời những thiếu sót.

3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy, tổ chức xây dựng các phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy.

4. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các nội quy, quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy.

5. Tổ chức công tác huấn luyện, bồi dưỡng một số nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy.

6. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra, tham gia chữa cháy ở các địa phương và cơ sở khác khi có yêu cầu.

7. Xây dựng, đề xuất kế hoặc đầu tư hàng năm cho công tác phòng cháy và chữa cháy; tổ chức theo dõi và quản lý các phương tiện, thiết bị chữa cháy của đơn vị.

8. Thực hiện các chế độ thống kê và báo cáo theo quy định.

Điều 3. Các thành viên Đội Phòng cháy và chữa cháy do Ban lãnh đạo doanh nghiệp bố trí, bổ nhiệm theo tiêu chuẩn và điều kiện do pháp luật quy định.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày …

Các ông (bà) trong Ban chỉ huy của Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ sở và các thành viên có tên trong danh sách kèm theo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Các phòng, ban liên quan phối hợp cùng Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ sở chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.

Nơi nhận:

- …

LÃNH ĐẠO CƠ SỞ

(Ký tên và đóng dấu)




(1) Tên cơ sở;

(2) Chức vụ của người đứng đầu (Tổng Giám đốc, Giám đốc…).

5. Một số câu hỏi thường gặp

5.1. Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với thành viên đội PCCC cơ sở là bao lâu?

Tại khoản 3 Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 33. Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy

"1. Đối tượng phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy

...

b) Thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;

...

3. Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy

a) Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ lần đầu: Từ 16 đến 24 giờ đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này và từ 32 đến 48 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

b) Thời gian huấn luyện lại để được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy sau khi chứng nhận này hết thời hạn sử dụng tối thiểu là 16 giờ đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này và 32 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

c) Thời gian bồi dưỡng bổ sung hàng năm về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 08 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm a, b, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này và tối thiểu 16 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

..."

Như vậy, thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với thành viên đội PCCC cơ sở như sau:

  • Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ lần đầu đối với thành viên đội PCCC cơ sở là từ 16 đến 24 giờ.
  • Thời gian huấn luyện lại để được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy đối với thành viên đội PCCC cơ sở sau khi chứng nhận này hết thời hạn sử dụng tối thiểu là 16 giờ.
  • Thời gian bồi dưỡng bổ sung hàng năm về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 08 giờ đối với thành viên đội PCCC cơ sở.

5.2. Nhà ở phải đảm bảo điều kiện PCCC thế nào?

Căn cứ theo Điều 20 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 từ 01/07/2025, phòng cháy đối với nhà ở được quy định cụ thể như sau:

  • Nhà ở không thuộc loại hình quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 20 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy sau đây:
    • Lắp đặt, sử dụng thiết bị điện bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024;
    • Bố trí bếp đun nấu, nơi thờ cúng, đốt vàng mã bảo đảm an toàn; không để vật, chất dễ cháy, nổ gần nguồn lửa, nguồn nhiệt.
  • Nhà ở không thuộc loại hình quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 20 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 phải bảo đảm các điều kiện về chữa cháy, thoát nạn sau đây:
    • Có phương tiện phòng cháy, chữa cháy phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế để sẵn sàng chữa cháy, thoát nạn;
    • Bố trí, duy trì lối thoát nạn, lối ra khẩn cấp hoặc lối đi bảo đảm việc thoát nạn.
  • Nhà ở có quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc trong quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó.
  • Nhà ở trong danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024.
  • Đối với nhà ở tại thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực không bảo đảm hạ tầng giao thông hoặc nguồn nước phục vụ chữa cháy theo quy định của pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy thì phải trang bị bình chữa cháy, thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy theo lộ trình do Chính phủ quy định.
  • Đối với nhà ở tại khu vực khác thì khuyến khích trang bị thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy.
  • Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn việc kết nối thiết bị truyền tin báo cháy với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy khi có yêu cầu.

Lưu ý: Việc trang bị thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy theo lộ trình quy định tại Khoản 5 Điều 20 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 được thực hiện chậm nhất từ ngày 01/7/2027.

5.3. Trách nhiệm của cá nhân về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ nhà ở được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 8 Điều 8 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 quy định về trách nhiệm của cá nhân về phòng cháy đối với nhà ở như sau:

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

"[...]

8. Trách nhiệm về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ nhà ở được quy định như sau:

a) Người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở có trách nhiệm tuyên truyền, đôn đốc, nhắc nhở người thuê, mượn, ở nhờ thực hiện quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

b) Người thuê, mượn, ở nhờ nhà ở có trách nhiệm theo quy định tại khoản 6 Điều này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người cho thuê, mượn, ở nhờ nhà ở.

Trường hợp thuê, mượn, ở nhờ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh thì người thuê, mượn, ở nhờ còn có trách nhiệm bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy theo quy định tại Điều 21 của Luật này.

[...]"

5.4. 03 chế độ dành cho người tham gia phòng cháy, chữa cháy từ 01/7/2025?

Căn cứ Điều 46 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 quy định chế độ, chính sách đối với người được huy động, người tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ như sau:

Điều 46. Chế độ, chính sách đối với người được huy động, người tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

"1. Người được huy động, người tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không thuộc lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được hưởng chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ khi tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có thành tích thì được khen thưởng, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù theo quy định của pháp luật.

3. Người được huy động, người tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bị tai nạn, bị thương, chết thì được hưởng chế độ theo quy định sau đây:

[.....]"

Như vậy, 03 chế độ dành cho người tham gia phòng cháy chữa cháy từ 01/7/2025 như sau:

  • Chế độ bồi dưỡng

Người được huy động, người tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không thuộc lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được hưởng chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ khi tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

  • Được khen thưởng và đền bù

Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có thành tích thì được khen thưởng, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù theo quy định của pháp luật.

  • Chế độ đối với người bị tai nạn, bị thương, chết

Người được huy động, người tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bị tai nạn, bị thương, chết thì được hưởng chế độ theo quy định sau đây:

    • Người đã tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thì được chi trả chế độ từ quỹ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
    • Người chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh; trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì thân nhân được hưởng chế độ tiền tuất, tiền mai táng phí;
    • Người bị thương, chết khi thực hiện nhiệm vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và hưởng các quyền theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

5.5. Mỗi cá nhân có trách nhiệm như thế nào trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ?

Căn cứ khoản 7 Điều 8 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ như sau:

  • Chấp hành quy định, nội quy, biện pháp, yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
  • Tìm hiểu kiến thức về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và kỹ năng thoát nạn, sử dụng dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thông dụng;
  • Bảo đảm an toàn trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ;
  • Phát hiện, ngăn chặn nguy cơ trực tiếp gây cháy, nổ và các hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong điều kiện, khả năng cho phép;
  • Tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động; chấp hành yêu cầu, quyết định của người chỉ huy chữa cháy, người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ khi tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

5.6. Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy, cứu hộ?

Tại Điều 14 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy, cứu hộ bao gồm:

  • Cố ý gây cháy, nổ, tai nạn, sự cố hoặc kích động, xúi giục, dụ dỗ người khác gây cháy, nổ, tai nạn, sự cố gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại về người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, ảnh hưởng đến kinh tế, môi trường, an ninh, trật tự.
  • Xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối lực lượng thực hiện nhiệm vụ và người tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
  • Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  • Lợi dụng việc tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  • Làm giả, làm sai lệch kết quả thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, kết quả kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
  • Báo cháy giả; báo tình huống cứu nạn, cứu hộ giả.
  • Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hàng hóa, chất, vật phẩm nguy hiểm về cháy, nổ.
  • Chuyển đổi, bổ sung công năng sử dụng công trình, hạng mục công trình không bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
  • Kinh doanh phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ có chất lượng không đúng với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
  • Chiếm đoạt, hủy hoại, cố ý làm hư hỏng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, biển báo, biển chỉ dẫn đã được trang bị theo quy định; cản trở lối thoát nạn; làm mất tác dụng của lối thoát nạn, đường thoát nạn, ngăn cháy lan.
  • Lấn chiếm, bố trí vật cản gây cản trở hoạt động của phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới.

5.7. Cơ quan nào là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy?

Tại Điều 7 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 có quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ như sau:

Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

"1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

2. Bộ Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

3. Bộ Quốc phòng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại địa phương. Tại huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Luật này."

Như vậy, cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ là Bộ Công an.

5.8. Ngày toàn dân phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ là ngày mấy?

Căn cứ Điều 12 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 quy định như sau:

Điều 12. Ngày toàn dân phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

Ngày 04 tháng 10 hằng năm là “Ngày toàn dân phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ”.

Ngày 04 tháng 10 hằng năm là “Ngày toàn dân phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ”.

Như vậy, hằng năm vào ngày 04 tháng 10 sẽ là ngày toàn dân phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ,