Nghị định số 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Số hiệu: | 120/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 09/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 22/11/2013 |
Ngày công báo: | 22/10/2013 | Số công báo: | Từ số 671 đến số 672 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 22/11/2013, sẽ tăng gấp đôi mức phạt đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
Theo quy định tại Nghị định 120/2013/NĐ-CP, sẽ phạt tiền từ 200.000 đến 600.000 đồng đối với các hành vi vi phạm trong các nội dung sau:
- Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
- Không đăng ký bổ sung khi thay đổi họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc;
- Không đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú;
- Không đăng ký vào ngạch dự bị.
So với quy định tại Nghị định 151/2003/NĐ-CP, mức phạt này đã tăng gấp 2 lần.
Cũng theo Nghị định 120, các hành vi vi phạm về việc đăng ký vắng mặt dài hạn; đăng ký nghĩa vụ quân sự riêng; đăng ký giải ngạch dự bị sẽ không bị phạt VPHC.
Đối với hành vi vắng mặt khi có giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe mà không có lý do chính đáng, mức phạt sẽ tăng lên 1.200.000đ (trước đây cao nhất là 300.000đ).
Quy định áp dụng từ ngày 22/11/2013, bãi bỏ Nghị định 151/2003/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2013 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự năm 1990, 1994 và 2005;
Căn cứ Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân năm 2008;
Căn cứ Luật dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật cơ yếu ngày 26 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996;
Căn cứ Pháp lệnh động viên công nghiệp ngày 25 tháng 02 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh công nghiệp quốc phòng ngày 26 tháng 01 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu,
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:
a) Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự;
b) Vi phạm quy định về lực lượng dự bị động viên;
c) Vi phạm quy định về động viên công nghiệp;
d) Vi phạm quy định về hoạt động công nghiệp quốc phòng;
đ) Vi phạm quy định về dân quân tự vệ;
e) Vi phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; lấn chiếm đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý;
g) Vi phạm quy định về sử dụng giấy phép lái xe quân sự, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự;
h) Vi phạm quy định về sử dụng, mua, bán, sản xuất quân trang và biển công tác, cờ hiệu.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:
a) Vi phạm quy định về sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước;
b) Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước khi truyền thông tin mật bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ thông tin mật bằng thiết bị điện tử, tin học mà không mã hóa bằng mật mã của cơ yếu;
c) Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.
4. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu quy định tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai; y tế; bảo hiểm xã hội; giao thông; xây dựng; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các lĩnh vực khác được xử phạt theo quy định tại các Nghị định đó.
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được quy định như sau:
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quốc phòng đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;
b) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực cơ yếu đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Chương II và Mục 1 Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh tại Mục 9 Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này là thẩm quyền đối với cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định;
c) Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định;
d) Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, mà đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện;
b) Chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả toàn bộ quân trang được cấp và buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có trách nhiệm thi hành nhiệm vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có chuyên môn kỹ thuật cần cho Quân đội từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bố trí, tạo điều kiện cho công dân thực hiện chế độ đăng ký, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, thực hiện việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, chấp hành lệnh gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khi chuyển nơi cư trú hoặc nơi làm việc mà không đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị tại cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan quân sự địa phương nơi đóng trụ sở của cơ quan, tổ chức đã chuyển đến.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành việc đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị;
b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị;
c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người kiểm tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sĩ quan dự bị.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại sỹ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chấp hành giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc buộc chấp hành quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
c) Buộc thực hiện lại việc kiểm tra sức khỏe đối với người được kiểm tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này;
d) Buộc tiếp nhận lại sỹ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho quân nhân dự bị thực hiện các quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị đã hoàn thành việc tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị trở về cơ quan, tổ chức cũ công tác đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về đăng ký phương tiện kỹ thuật trong danh mục loại phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội sau đây:
a) Không đăng ký phương tiện kỹ thuật với cơ quan có thẩm quyền nơi cá nhân cư trú hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở;
b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về tính năng, công dụng và tình trạng kỹ thuật của phương tiện kỹ thuật;
c) Không đăng ký thay đổi nơi cư trú hoặc đăng ký di chuyển, khi chủ phương tiện thay đổi nơi cư trú;
d) Không thực hiện việc xóa đăng ký phương tiện kỹ thuật theo quy định;
đ) Không thực hiện đăng ký tạm vắng đối với phương tiện đã sắp xếp theo kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng quy định về chế độ đăng ký phương tiện kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật chưa xếp trong các đơn vị dự bị động viên để phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời bình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật đã được xếp trong đơn vị dự bị động viên để huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời bình.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan khảo sát để thực hiện nhiệm vụ khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của các doanh nghiệp công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Trốn tránh không thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp được giao;
b) Không chấp hành quyết định huy động tham gia diễn tập động viên công nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp công nghiệp được Nhà nước giao các trang thiết bị thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không mở sổ hoặc không ghi sổ theo dõi về tình hình sử dụng và biến động của trang thiết bị được giao;
b) Không xây dựng quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị được giao;
c) Không thực hiện kiểm kê số lượng, chất lượng trang thiết bị được giao theo quy định;
d) Không báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền về kết quả kiểm kê số lượng, chất lượng trang thiết bị được giao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc không có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khi khai thác công dụng của trang thiết bị do Nhà nước giao để hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị ngoài kế hoạch động viên công nghiệp;
b) Không báo cáo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp và Bộ Quốc phòng khi có quyết định sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác hoặc có đơn yêu cầu tuyên bố phá sản hoặc đã hoàn chỉnh đổi mới công nghệ mà không còn khả năng thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Khai thác công dụng của trang thiết bị ngoài kế hoạch động viên công nghiệp không đúng nội dung, thời hạn cho phép;
b) Sử dụng tiền trích khấu hao tài sản do Nhà nước đầu tư không đúng mục đích.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hủy hoại, làm mất tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp;
b) Không bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được chuyển giao và trang thiết bị do Nhà nước giao khi có quyết định thu hồi.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi trang thiết bị, tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Buộc hoàn trả số tiền trích khấu hao tài sản đã đầu tư sai mục đích đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giao sản phẩm động viên công nghiệp không bảo đảm về số lượng theo chỉ tiêu động viên công nghiệp.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi giao sản phẩm động viên công nghiệp không bảo đảm chất lượng theo chỉ tiêu động viên công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh, tặng, cho, cho thuê, cầm cố, nhượng bán.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi sản phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc buộc phải tiêu hủy đối với sản phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, môi trường đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng giấy tờ, tài liệu giả mạo trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa, giả mạo đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đã cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng có thời hạn từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đã cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hình tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng với cơ quan ký hợp đồng và cơ quan cấp giấy chứng nhận tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng không bảo đảm đúng chủng loại, số lượng, chỉ tiêu kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng;
b) Thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng với nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đã được cấp.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng khi chưa ký hợp đồng hoạt động công nghiệp quốc phòng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì được các điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng như đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đã cấp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc xây dựng dân quân tự vệ.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng dân quân tự vệ.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức dân quân tự vệ không đúng pháp luật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tổ chức dân quân tự vệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ tổ chức không đúng pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí thời gian, không tạo điều kiện cho người có nghĩa vụ tham gia huấn luyện dân quân tự vệ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ sau:
a) Tổ chức huấn luyện không bảo đảm đúng, đủ thời gian theo quy định;
b) Huấn luyện không đúng chương trình, nội dung quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức huấn luyện bù đủ thời gian cho lực lượng dân quân tự vệ và huấn luyện đúng chương trình, nội dung quy định cho lực lượng dân quân tự vệ đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi giả danh dân quân tự vệ nòng cốt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dân quân tự vệ làm những việc không đúng chức năng, nhiệm vụ.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cản trở cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vũ khí trái phép hoặc tự ý cho người khác mượn vũ khí (trừ trường hợp trong chiến đấu).
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi thiếu trách nhiệm làm hư hỏng vũ khí, trang bị.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thiếu trách nhiệm làm mất vũ khí, trang bị mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vô ý ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cố ý ra, vào, đi lại trong khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cố ý ra, vào, đi lại trong khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cư trú bất hợp pháp trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh trái phép trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tháo dỡ công trình, nhà ở xây dựng trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu và buộc phải di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tìm hiểu vị trí, tác dụng, kết cấu, ghi chép các số liệu có liên quan đến công trình quốc phòng, khu quân sự không đúng chức trách, nhiệm vụ hoặc không được phép của cấp có thẩm quyền.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Để chất thải thâm nhập ăn mòn, hủy hoại kết cấu, thiết bị của công trình quốc phòng;
b) Đặt thiết bị làm ảnh hưởng đến cấu trúc, tác dụng, an toàn, bí mật của công trình quốc phòng, khu quân sự;
c) Làm hư hỏng cột mốc, biển báo khu vực công trình quốc phòng, khu quân sự;
d) Chặt phá cây ngụy trang của công trình quốc phòng, khu quân sự.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác vật liệu, khoáng sản, cổ vật trong khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Để hóa chất độc hại, chất độc vào trong công trình quốc phòng;
b) Khai thác vật liệu, khoáng sản, cổ vật trên nóc, bên cạnh, dưới đáy công trình quốc phòng hoặc trong khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng các công trình khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến công trình quốc phòng, khu quân sự.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi phá dỡ hoặc làm hư hỏng kết cấu và thiết bị của công trình quốc phòng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a Điểm b Điểm c Khoản 1, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc di chuyển chất thải, hóa chất độc hại, chất độc ra khỏi công trình quốc phòng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 3 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ thiết bị, công trình xây dựng trái phép đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị, vật tư chuyên dùng của công trình quốc phòng không đúng mục đích.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự vào mục đích khác khi không được phép của cấp có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cải tạo công trình quốc phòng, khu quân sự khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục tình trạng ban đầu của công trình quốc phòng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý đất quốc phòng như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 200.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 400.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 200.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 400.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và trả lại diện tích đất lấn chiếm đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:
a) Sử dụng giấy phép lái xe quân sự giả;
b) Sử dụng biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự trái phép.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua, bán giấy phép lái xe quân sự giả;
b) Mua, bán biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:
a) Làm giả giấy phép lái xe quân sự;
b) Làm giả biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đội mũ có gắn quân hiệu trái phép;
b) Mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đổi trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác;
b) Làm giả quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu, tín hiệu ưu tiên dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất trái phép biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ;
b) Làm giả biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8 Chương II của Nghị định này trong phạm vi địa bàn mình quản lý:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 37.500.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1, 2, 3, 5, 6 Chương II của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1, 2, 3, 5, 6 Chương II của Nghị định này.
Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này:
1. Thanh tra viên quốc phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 37.500.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Chương II của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 52.500.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
5. Trưởng đoàn Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Trưởng đoàn Thanh tra quốc phòng quân khu có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
7. Trưởng đoàn Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 7, Mục 8 Chương II của Nghị định này:
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng An ninh kinh tế, có quyền:
a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.
6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy có quyền:
a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 33, Điều 34, Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều 35, Điều 36 của Mục 8 Chương II Nghị định này:
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm a Khoản này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.700.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Điểm b Khoản 7 Điều 27, Khoản 4 Điều 28, Khoản 3 Điều 29 của Mục 6 Chương II Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các kỹ thuật mật mã, sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các kỹ thuật mật mã, sản phẩm mật mã được sử dụng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu những thông tin bí mật Nhà nước khi truyền đi bằng các phương tiện thông tin, viễn thông;
b) Không thực hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu khi lưu giữ thông tin bí mật Nhà nước trong các phương tiện thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ của Ban Cơ yếu Chính phủ để bảo đảm an toàn, bí mật các thông tin bí mật Nhà nước khi truyền đi bằng các phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người làm công tác cơ yếu đã nghỉ hưu, chuyển ngành, chuyển công tác khác hoặc thôi việc mà tham gia hoạt động mật mã cho các tổ chức, cá nhân ngoài ngành Cơ yếu trước thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã cho các cơ quan, tổ chức để bảo vệ thông tin bí mật Nhà nước mà không được phép của Ban Cơ yếu Chính phủ.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Thanh tra viên cơ yếu đang thi hành công vụ có quyền:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
b) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Cơ yếu Chính phủ, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành cơ yếu có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không quá 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định này.
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý nếu có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại, thì áp dụng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 151/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2003 để giải quyết.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT OF VIETNAM ------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 120/2013/ND-CP |
Hanoi, October 09, 2013 |
ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON NATIONAL DEFENSE AND CRYPTOGRAPHY
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Handling Administrative Violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on National Defense dated June 14, 2005;
Pursuant to the Law on Military Conscription dated December 30, 1981 and 1990, 1994 and 2005 Laws on Amendments to Law on Military Conscription;
Pursuant to the Law on Vietnam People’s Army Officers dated December 21, 1999; and 2008 Law on Amendments to Law on Vietnam People’s Army Officers;
Pursuant to the Law on Militia and Self Defense Forces dated November 23, 2009;
Pursuant to the Cryptography Law dated November 26, 2011;
Pursuant to the Ordinance on Reserve Forces dated August 27, 1996;
Pursuant to the Ordinance on Industrial Mobilization dated February 25, 2003;
Pursuant to the Ordinance on National Defense Industry dated January 26, 2008;
Pursuant to the Ordinance on Protection of National Defense Projects and Military Zones dated May 19, 1994;
At the request of the Minister of National Defense;
The Government hereby promulgates a Decree on penalties for administrative violations against regulations on national defense and cryptography.
1. This Decree provides for administrative violations, penalty types, fine rates, remedial measures, power to impose penalties and power to issue violation notices concerning administrative violations against regulations on national defense and cryptography.
2. Administrative violations against regulations on national defense include:
a) Violations against regulations on conscription;
b) Violations against regulations on reserve forces;
c) Violations against regulations on industrial mobilization;
d) Violations against regulations on national defense industry;
dd) Violations against regulations on militia and self-defense forces;
e) Violations against regulations on protection of national defense works and military zones; and encroachment upon land for national defense and military-managed residential land and houses;
g) Violations against regulations on use of military driver’s licenses and number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes;
h) Violations against regulations on use, purchase, selling and production of military uniforms, work signage and signal flags.
3. Administrative violations against regulations on cryptography include:
a) Violations against regulations on use of cryptographic products not provided by Government Cipher Commission to protect information pertaining to state secrets;
b) Violations against regulations on state secret protection during transmission of confidential information via information or telecommunications equipment or storage of confidential information using electronic or computer devices without encryption using keys provided by cryptography forces;
c) Violations against regulations on period of ineligibility for cryptographic operations and regulations on production and provision of cryptographic products for protection of information pertaining to state secrets.
4. Administrative violations related to national defense and cryptography mentioned in Decrees on penalties for administrative violations against regulations on land; healthcare; social insurance; transport; construction; management and use of state property; public order and social safety and other fields shall be subject to the penalties provided for in those Decrees.
Article 2. Prescriptive period for imposition of administrative penalties for violations against regulations on national defense and cryptography
Prescriptive period for imposition of penalties for administrative violations against regulations on national defense and cryptography shall be one year. Prescriptive period for imposition of penalties for administrative violations against regulations on management of land for national defense and military-managed residential land and houses; national defense works and military zones shall be two years.
Article 3. Regulations on fine rates and power to impose fines
1. Maximum fines imposed upon administrative violations against regulations on national defense and cryptography:
a) The maximum fine for committing a violation against national defense regulations shall be VND 75.000.000 if it is imposed upon an individual or VND 150.000.000 if it is imposed upon an organization;
b) The maximum fine for committing a violation against cryptography regulations shall be VND 50.000.000 if it is imposed upon an individual or VND 100.000.000 if it is imposed upon an organization.
2. Fines imposed upon the administrative violations provided for in Sections 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 Chapter II and Section 1 Chapter III of this Decree are incurred by individuals. The maximum fines that may be imposed upon organizations are twice as much as the fines incurred by individuals.
3. The power to impose fines of those holding the titles specified in Section 9 Chapter II and Section 2 Chapter III of this Decree is applicable to administrative violations committed by individuals; the power to impose a fine on an administrative violation committed by an organization is twice as much as the power to impose a fine on an individual.
PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST NATIONAL DEFENSE REGULATIONS
SECTION 1. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST CONSCRIPTION REGULATIONS AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF
Article 4. Violations against regulations on conscription registration
1. A warning shall be issued to male citizens reaching 17 years old in the year and required to register for conscription if they fail to apply for initial conscription registration.
2. A fine ranging from VND 200.000 to VND 600.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Failure to apply for initial registration for conscription, excluding the case provided for in Clause 1 of this Article;
b) Failure to apply for supplemental conscription registration in case of change to name, address or workplace as per the law;
c) Failure to apply for modification of conscription registration prior to change of place of residence as per the law;
d) Failure to register for reserve force as per the law.
3. Remedial measures: enforced conscription registration, supplemental conscription registration, application for modification of conscription registration and reserve force registration for the violations mentioned in Clauses 1 and 2 herein.
Article 5. Violations against regulations on preliminary selection for conscription
1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed upon failure to be present at the time or location for preliminary selection stated in the call to preliminary selection for conscription without a legitimate reason.
2. Remedial measure: enforced participation in preliminary selection for conscription according to the plan of the conscription council for the violations mentioned in Clause 1 herein.
Article 6. Violations against regulations on health examination for conscription
1. A fine ranging from VND 800.000 to VND 1.200.000 shall be imposed upon failure to be present at the time or location for health examination stated in the call to health examination for conscription without a legitimate reason.
2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Alteration of health classification results by persons undergoing health examination for the purpose of conscription evasion;
b) Offering of money or other material benefits to healthcare officials and workers for the purpose of falsification of health classification results of persons undergoing health examination for conscription;
c) Deliberate alteration of health determinants of persons undergoing health examination for conscription by healthcare officials and workers.
3. Remedial measures:
a) Enforced health examination according to the plan of the conscription council for the violations mentioned in Clause 1 herein;
b) Confiscation of illegal profit obtained by healthcare officials and workers due to the violations provided for in Point b Clause 2 of this Article;
c) Enforced health reexamination for persons undergoing health examination for conscription for the violations mentioned in Points a, b and c Clause 2 herein.
Article 7. Violations against enlistment regulations
1. A fine ranging from VND 1.500.000 to VND 2.500.000 shall be imposed upon failure to be present at the assembling time or location stated in the enlistment order without a legitimate reason.
2. Remedial measure: enforced compliance with the enlistment order for the violations mentioned in Clause 1 herein.
Article 8. Violations against regulations on conscription in regular armed forces
1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Desertion during conscription in a regular armed force in peacetime which has not resulted in any serious consequence and for which the regiment-level military unit or equivalent has sent a notification of desertion and removal from personnel list to the commune-level People’s Committee and district-level military authority;
b) Sheltering and concealment of deserting soldiers.
2. Remedial measures: enforced return of all military uniforms provided and enforced performance of conscription according to regulations of the Law on Military Conscription for the violation mentioned in Point a Clause 1 herein.
Article 9. Violations against regulations on performance of conscription
1. A fine ranging from VND 1.500.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon failure to enable citizens to register for conscription, participate in preliminary selection for conscription, participate in health examination for conscription and comply with enlistment orders.
2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon obstructing persons tasked with conscription registration, preliminary selection for conscription, health examination for conscription and execution of enlistment orders from fulfilling their duties.
3. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Failure to report or failure to sufficiently or accurately report list of male citizens reaching 17 years old in the year or list of female citizens aged 18 to 40 and having technical qualifications needed by the army;
b) Failure to report or failure to sufficiently or accurately report the numbers of reserve servicemen and persons ready to enlist in one’s unit per regulations.
4. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon failure to allow citizens who have completed conscription to return to the workplaces that they work for prior to conscription.
5. Remedial measures:
a) Enforced enabling citizens to register for conscription, participate in preliminary selection for conscription, participate in health examination for conscription and comply with enlistment orders as per the law for the violations mentioned in Clause 1 herein;
b) Enforced employment of citizens who have completed conscription in the workplaces that they work for prior to conscription for the violation mentioned in Clause 4 herein.
SECTION 2. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RESERVE FORCES AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF
Article 10. Violations against regulations on registration as reserve serviceman
1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.500.000 shall be imposed upon failure to register as reserve serviceman with the military authority of the locality where the new place of residence or new workplace is located when moving to a new place of residence or workplace.
2. Remedial measure: enforced registration as reserve serviceman for the violation mentioned in Clause 1 herein.
Article 11. Violations against regulations on reserve serviceman training
1. A fine ranging from VND 800.000 to VND 1.200.000 shall be imposed upon failure to be present at the time or location stated in the call to health examination for selection or reserve serviceman training decision without a legitimate reason.
2. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon failure to enable citizens to follow the call to health examination for selection or reserve serviceman training decision.
3. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Alteration of health classification results by persons undergoing health examination for the purpose of avoiding reserve serviceman training;
b) Offering of money or other material benefits to healthcare officials and workers for the purpose of falsification of health classification results of persons undergoing health examination for reserve serviceman training;
c) Deliberate falsification of health determinants of persons undergoing health examination for reserve serviceman training by healthcare officials and workers.
4. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon failure to allow persons who have completed reserve serviceman training to return to the workplaces that they work for prior to training.
5. Remedial measures:
a) Enforced compliance with call to health examination for selection or reserve serviceman training decision for the violations mentioned in Clause 1 herein;
b) Confiscation of illegal profit obtained by healthcare officials and workers due to the violations mentioned in Point b Clause 3 of this Article;
c) Enforced health reexamination for persons undergoing health examination for reserve serviceman training for the violations mentioned in Points a, b and c Clause 3 herein;
d) Enforced employment of persons who have completed reserve serviceman training in the workplaces that they work for prior to training for the violation mentioned in Clause 4 herein.
Article 12. Violations against regulations on training, drilling and mobilization and fighting readiness assessment
1. A fine ranging from VND 800.000 to VND 1.200.000 shall be imposed upon failure to be present at the time or location stated in the call to training, drilling and mobilization and fighting readiness assessment without a legitimate reason.
2. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon failure to enable reserve servicemen to comply with regulations on training, drilling and mobilization and fighting readiness assessment.
3. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon failure to allow reserve servicemen who have completed training, drilling and mobilization and fighting readiness assessment to return to the workplaces that they work for prior to such activities.
4. Remedial measures:
a) Enforced compliance with calls to training, drilling and mobilization and fighting readiness assessment according to orders from competent authorities for the violations mentioned in Clause 1 herein;
b) Enforced employment of reserve servicemen in their previous workplaces for the violation mentioned in Clause 3 herein.
Article 13. Violations against regulations on technical equipment registration
1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon the following violations against regulations on registration of technical equipment included in list of additional technical equipment to be mobilized for the army's permanent standing bodies:
a) Failure to register technical equipment with the competent authority of the locality where an individual resides or an organization’s office is located;
b) Failure to modify registration upon change to functions, uses or technical condition of technical equipment;
c) Failure to register change of place of residence or relocation upon change to place of residence of the technical equipment’s owner;
d) Failure to remove technical equipment registration as per the law;
dd) Failure to register temporary absence of technical equipment planned to be mobilized for the army’s permanent standing bodies.
2. Remedial measure: enforced compliance with regulations on technical equipment registration for the violation mentioned in Clause 1 herein.
Article 14. Violations against regulations on technical equipment mobilized
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon failure to execute decisions or orders concerning mobilization of technical equipment not yet provided for reserve forces for the purposes of reserve force training, drilling and assessment in peacetime.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed upon failure to execute decisions or orders concerning mobilization of technical equipment already provided for reserve forces for the purposes of reserve force training, drilling and assessment in peacetime.
3. Remedial measure: enforced execution of decisions or orders concerning technical equipment mobilization for the violations mentioned in Clauses 1 and 2 herein.
SECTION 3. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INDUSTRIAL MOBILIZATION AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF
Article 15. Violations against regulations on industrial mobilization
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon provision of insufficient or false information on production or repair capacity to survey authority.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon failure to cooperate with survey authority in surveying production or repair capacity of industrial enterprises.
3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Avoiding industrial mobilization tasks assigned;
b) Failure to execute decisions on mobilization for industrial mobilization drilling.
4. Remedial measures:
a) Enforced provision of sufficient and correct information on production or repair capacity to survey authority for the violations mentioned in Clause 1 herein;
b) Enforced performance of industrial mobilization tasks for the violation mentioned in Point a Clause 3 herein.
Article 16. Violations against regulations on management and use of technological documents and equipment for industrial mobilization
1. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon industrial enterprises allocated equipment by the State committing the following violations:
a) Failure to open a logbook or failure to record use and fluctuation of allocated equipment in a logbook;
b) Failure to formulate regulations on management and use of allocated equipment;
c) Failure to carry out stocktaking of allocated equipment as per regulations;
d) Failure to report results of stocktaking of allocated equipment to competent authority as per regulations.
2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Failure to report to the supervisory authority or submit a written request to the Minister of National Defense when using state-allocated equipment to complete production or repair lines outside of industrial mobilization plan;
b) Failure to submit a written report to the authority issuing the enterprise establishment decision and the Ministry of National Defense upon a decision on merger, division, dissolution or transfer of ownership to another entity or a written request for bankruptcy declaration or incapacity to perform industrial mobilization tasks after technological renovation is completed.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Failure to use equipment outside of industrial mobilization plan for the intended purpose or permitted time;
b) Misuse of depreciation amounts for state-invested property.
4. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Destruction or loss of technological documents allocated by the State for industrial mobilization purpose;
b) Failure to transfer sufficient technological documents received and state-allocated equipment upon a revocation decision.
5. Remedial measures:
a) Enforced revocation of equipment and/or technological documents allocated by the State for industrial mobilization purpose for the violation mentioned in Point a Clause 3 herein;
b) Enforced return of misused depreciation amounts for the violation mentioned in Point b Clause 3 herein.
Article 17. Violations against regulations on industrial mobilization products
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon failure to deliver sufficient industrial mobilization products according to industrial mobilization targets.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon failure to deliver industrial mobilization products of required quality according to industrial mobilization targets.
3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon trading, gifting, leasing and pawning of industrial mobilization products.
4. Remedial measures: enforced recall of unqualified products or enforced disposal of products causing harm to humans, domestic animals or the environment for the violation mentioned in Clause 2 herein.
SECTION 4. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON NATIONAL DEFENSE INDUSTRY AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF
Article 18. Violations against regulations on applications for certificates of eligibility to participate in national defense industry
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon alteration, erasure or other acts of falsification of contents of documents in applications for certificates of eligibility to participate in national defense industry.
2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon forgery of documents or use of forged documents in applications for certificates of eligibility to participate in national defense industry.
3. Additional penalty: confiscation of altered or forged documents for the violations mentioned in Clauses 1 and 2 herein.
4. Remedial measure: revocation of issued certificates of eligibility to participate in national defense industry for the violations mentioned in Clauses 1 and 2 herein.
Article 19. Violations against regulations on use of certificates of eligibility to participate in national defense industry
1. A fine ranging from VND 7.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon alteration, erasure or other acts of falsification of contents of certificates of eligibility to participate in national defense industry.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon selling, leasing and lending of certificates of eligibility to participate in national defense industry.
3. Additional penalty: revocation of certificates of eligibility to participate in national defense industry for 6-12 months for the violations mentioned in Clause 2 herein.
4. Remedial measure: revocation of issued certificates of eligibility to participate in national defense industry for the violations mentioned in Clause 1 herein.
Article 20. Violations against regulations on activities of national defense industry
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Failure to comply with requirements for periodic reporting on participation in national defense industry to the contracting authority and issuer of the certificate of eligibility to participate in national defense industry;
b) Failure to submit ad hoc reports at the request of affiliates of the Ministry of National Defense.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Failure to ensure correct types or quantities or compliance with technical requirements of goods and services under agreements on participation in national defense industry;
b) Failure to participate in national defense industry in accordance with contents written in the issued certificate of eligibility to participate in national defense industry.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon participation in national defense industry without signing an agreement on such participation.
4. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon failure to maintain compliance with requirements for participation in national defense industry according to the issued certificate of eligibility to participate in national defense industry.
5. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon participation in national defense industry without a certificate of eligibility to participate in national defense industry.
6. Additional penalty: revocation of certificates of eligibility to participate in national defense industry for 01-03 months for the violation mentioned in Point b Clause 2 herein.
SECTION 5. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MILITIA AND SELF-DEFENSE FORCES AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF
Article 21. Violations against regulations on organization of militia and self-defense forces
1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.500.000 shall be imposed upon evasion of participation in core militia and self-defense forces.
2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed upon obstructing development of militia and self-defense forces.
3. A fine ranging from VND 4.000.000 to VND 6.000.000 shall be imposed upon failure to execute decisions on development of militia and self-defense forces issued by competent authorities.
4. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed upon organization of militia and self-defense forces against the law.
5. Remedial measures:
a) Enforced participation in militia and self-defense forces for the violation mentioned in Clause 1 herein;
b) Enforced organization of militia and self-defense forces according to decisions of competent authorities for the violation mentioned in Clause 3 herein;
c) Enforced dissolution of militia and self-defense forces organized against the law for the violation mentioned in Clause 4 herein.
Article 22. Violations against regulations on training of militia and self-defense forces
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon failure to enable responsible persons to train militia and self-defense forces.
2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed upon the following violations against regulations on training of militia and self-defense forces:
a) Failure to provide training according to given schedule;
b) Failure to provide training according to required programs and contents.
3. Remedial measure: enforced provision of training to militia and self-defense forces for required duration and according to required programs and contents for the violations mentioned in Points a and b Clause 2 herein.
Article 23. Violations against regulations on impersonation of core militia and self-defense forces, use of militia and self-defense forces and obstruction of on-duty militia and self-defense forces
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon impersonation of core militia and self-defense forces.
2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed upon misuse of militia and self-defense forces.
3. A fine ranging from VND 4.000.000 to VND 6.000.000 shall be imposed upon obstructing on-duty members of militia and self-defense forces.
4. Additional penalty: exhibit confiscation for the violation mentioned in Clause 1 herein;
Article 24. Violations against regulations on weapon and equipment management
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon illegal weapon use or lending weapons to other people without permission (unless during fights).
2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed upon damaging weapons or equipment through negligence.
3. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon losing weapons or equipment through negligence if not liable to criminal prosecution.
4. Additional penalty: revocation of weapon licenses for 01 - 03 months for the violations mentioned in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article.
SECTION 6. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PROTECTION OF NATIONAL DEFENSE WORKS AND MILITARY ZONES; AND ENCROACHMENT UPON LAND FOR NATIONAL DEFENSE AND MILITARY-MANAGED RESIDENTIAL LAND AND HOUSES AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF
Article 25. Violations against regulations on illegal movement, residence and business operation in no entry areas, protection areas and safety zones of national defense works and military zones
1. A warning shall be issued to persons carelessly entering, exiting or moving in no entry areas, protection areas and safety zones of national defense works and military zones.
2. A fine ranging from VND 300.000 to VND 500.000 shall be imposed upon persons deliberately entering, exiting or moving in protection areas and safety zones of national defense works and military zones.
3. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed upon persons deliberately entering, exiting or moving in no entry areas of national defense works and military zones.
4. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon illegal residence in no entry areas, protection areas and safety zones of national defense works.
5. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon illegal business operation in no entry areas, protection areas and safety zones of national defense works and military zones.
6. Remedial measures: enforced demolition of illegally built works and housing, reversal of the changes made and relocation from no entry areas, protection areas and safety zones of national defense works and military zones for the violations mentioned in Clauses 4 and 5 herein.
Article 26. Violations against regulations on protection of secrets concerning national defense works and military zones
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed upon filming, photographing, measuring or mapping safety zones of national defense works and military zones without permission of competent authority.
2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed upon filming, photographing, measuring or mapping protection areas of national defense works and military zones without permission of competent authority.
3. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed upon filming, photographing, measuring or mapping no entry areas of national defense works and military zones without permission of competent authority.
4. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 7.000.000 shall be imposed upon researching the location, functions or structure of or recording information concerning national defense works and military zones ultra vires or without permission of competent authority.
5. Additional penalty: confiscation of exhibits and vehicles used to commit the violations mentioned in Clauses 1, 2, 3 and 4 herein.
Article 27. Violations against regulations on protection of national defense works and military zones
1. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Allowing waste to erode or damage structure or equipment of national defense works;
b) Placing equipment that affects structure, functions, safety or secret of national defense works and military zones;
c) Damaging markers or signage of national defense works and military zones;
d) Cutting trees used to disguise national defense works and military zones.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon collecting materials, minerals or antiques in protection areas and safety zones of national defense works and military zones.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Allowing toxic chemicals or toxic substances to enter national defense works;
b) Collecting materials, minerals or antiques on the top of, on the sides of or under national defense works or in no entry areas of national defense works and military zones.
4. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon construction without permission of competent authority that affects national defense works and military zones.
5. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed upon demolishing or damaging structure and equipment of national defense works.
6. Additional penalty: confiscation of exhibits and vehicles used to commit the violations mentioned in Clause 2 and Point b Clause 3 herein.
7. Remedial measures:
a) Enforced reversal of the changes made for the violations mentioned in Point a, Point b and Point c Clause 1 and Clause 5 of this Article;
b) Enforced removal of waste, toxic chemicals and toxic substances from national defense works for the violations mentioned in Point a Clause 1 and Point a Clause 3 of this Article;
c) Enforced removal of illegally built equipment and works for the violations mentioned in Point b Clause 1 and Clause 4 of this Article.
Article 28. Violations against regulations on use of national defense works and military zones
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon misuse of specialized equipment and materials of national defense works.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon misuse of national defense works and military zones without permission of competent authority.
3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed upon conversion of national defense works and military zones without permission of competent authority.
4. Remedial measure: enforced reversal of the changes made for the violation mentioned in Clause 3 herein.
Article 29. Violations against regulations on encroachment upon land for national defense and military-managed residential land and houses
1. Fines shall be imposed upon violations against regulations on management of land for national defense. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on encroachment upon land for national defense having land use right value of less than VND 200.000.000;
b) A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on encroachment upon land for national defense having land use right value from VND 200.000.000 to under VND 400.000.000;
c) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on encroachment upon land for national defense having land use right value from VND 400.000.000 to under VND 1.000.000.000;
d) A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed on encroachment upon land for national defense having land use right value of VND 1.000.000.000 or more.
2. Fines shall be imposed upon violations against regulations on military-managed residential land and houses. To be specific:
a) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on encroachment upon military-managed residential houses and land having land use right value of less than VND 200.000.000;
b) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on encroachment upon military-managed residential houses and land having land use right value from VND 200.000.000 to under VND 400.000.000;
c) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on encroachment upon military-managed residential houses and land having land use right value from VND 400.000.000 to under VND 1.000.000.000;
d) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed on encroachment upon military-managed residential houses and land having land use right value of VND 1.000.000.000 or more.
3. Remedial measures: enforced reversal of the changes made and returning of encroached land for the violations mentioned in Clauses 1 and 2 herein.
SECTION 7. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON USE OF MILITARY DRIVER’S LICENSES AND NUMBER PLATES OF MILITARY TRANSPORT VEHICLES, AUTOMOBILES AND MOTORBIKES AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF
Article 30. Violations against regulations on selling, buying and use of forged military driver’s licenses and number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes
1. A fine ranging from VND 4.000.000 to VND 6.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Use of forged military driver’s licenses;
b) Use of number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes against the law.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Selling and buying forged military driver’s licenses;
b) Selling and buying number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes.
3. Additional penalty: confiscation of forged military driver’s licenses and number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes for the violations mentioned in Clauses 1 and 2 herein.
Article 31. Violations against regulations on forgery of military driver’s licenses and number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes
1. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Forgery of forged military driver’s licenses;
b) Forgery of number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes.
2. Additional penalty: confiscation of forged military driver’s licenses and number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes for the violations mentioned in Clause 1 herein.
SECTION 8. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON USE, PURCHASE, SELLING AND PRODUCTION OF MILITARY UNIFORMS, WORK SIGNAGE AND SIGNAL FLAGS AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF
Article 32. Violations against regulations on use of military uniforms
1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Use of headwear with military badge against the law;
b) Use of military uniforms with epaulets or badges, laurel branches, military name tags or military symbols against the law.
2. Additional penalty: exhibit confiscation for the violations mentioned in Clause 1 herein.
Article 33. Violations against regulations on military uniform management
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon illegal possession of military badges, epaulets, laurel branches, military name tags, military symbols, kepi caps, combat hats, dress uniforms, regular military uniforms, combat uniforms, uniforms for professional operations and other military uniforms.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed upon illegal exchange of military badges, epaulets, laurel branches, military name tags, military symbols, kepi caps, combat hats, dress uniforms, regular military uniforms, combat uniforms, uniforms for professional operations and other military uniforms.
3. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon illegal selling of military badges, epaulets, laurel branches, military name tags, military symbols, kepi caps, combat hats, dress uniforms, regular military uniforms, combat uniforms, uniforms for professional operations and other military uniforms.
4. Additional penalty: exhibit confiscation for the violations mentioned in Clauses 1, 2 and 3 herein.
Article 34. Violations against regulations on military uniform production
1. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Illegal production of military badges, epaulets, laurel branches, military name tags, military symbols, kepi caps, combat hats, dress uniforms, regular military uniforms, combat uniforms, uniforms for professional operations and other military uniforms;
b) Counterfeiting of military badges, epaulets, laurel branches, military name tags, military symbols, kepi caps, combat hats, dress uniforms, regular military uniforms, combat uniforms, uniforms for professional operations and other military uniforms.
2. Additional penalty: confiscation of exhibits and vehicles used to commit the violations mentioned in Clause 1 herein.
Article 35. Violations against regulations on use of work signage, signal flags and priority signals for on-duty military forces
1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed upon illegal use of work signage, signal flags and priority signals for on-duty military forces.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon illegal selling and buying of work signage and signal flags for on-duty military forces.
3. Additional penalties:
a) Exhibit confiscation for the violation mentioned in Clause 1 herein;
b) Exhibit confiscation for the violation mentioned in Clause 2 herein.
Article 36. Violations against regulations on production of work signage and signal flags for on-duty military forces
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Illegal production of work signage and signal flags for on-duty military forces;
b) Counterfeiting of work signage and signal flags for on-duty military forces.
2. Additional penalty: confiscation of exhibits and vehicles used to commit the violations mentioned in Clause 1 herein.
SECTION 9. POWER TO IMPOSE PENALTIES UPON ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST NATIONAL DEFENSE REGULATIONS
Article 37. Power to impose penalties of Chairpersons of People’s Committees at all levels
Chairpersons of People’s Committees at all levels have the power to impose penalties upon the administrative violations mentioned in Sections 1, 2, 3, 5, 6, 7 and 8 Chapter II of this Decree in localities under their management. To be specific:
1. Chairpersons of commune-level People’s Committees have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 5.000.000;
c) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth up to VND 5.000.000;
d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein.
2. Chairpersons of district-level People’s Committees have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 37.500.000;
c) Revoke licenses temporarily;
d) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth up to VND 37.500.000;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Sections 1, 2, 3, 5 and 6 Chapter II herein.
3. Chairpersons of provincial People’s Committees have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 75.000.000;
c) Revoke licenses temporarily;
d) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Sections 1, 2, 3, 5 and 6 Chapter II herein.
Article 38. Power to impose penalties of national defense inspectorates
National defense inspectorates have the power to impose penalties upon the administrative violations mentioned in Chapter II herein.
1. On-duty national defense inspectors have the rights to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 500.000;
c) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth up to VND 500.000;
d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein;
2. Chief national defense inspectors of high commands of Hanoi, Ho Chi Minh City, provinces and central-affiliated cities have the rights to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 37.500.000;
c) Revoke licenses temporarily;
d) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth up to VND 37.500.000;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Chapter II herein.
3. Chief national defense inspectors of military zones have the rights to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 52.500.000;
c) Revoke licenses temporarily;
d) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth up to VND 52.500.000;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Chapter II herein.
4. Chief inspector of the Ministry of National Defense has the rights to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 75.000.000;
c) Revoke licenses temporarily;
d) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Chapter II herein.
5. Heads of national defense inspector teams of high commands of Hanoi, Ho Chi Minh City, provinces and central-affiliated cities have the power to impose the penalties mentioned in Clause 2 of this Article.
6. Heads of national defense inspector teams of military zones have the power to impose the penalties mentioned in Clause 2 of this Article.
7. Heads of inspector teams of the Ministry of National Defense have the power to impose the penalties mentioned in Clause 3 of this Article.
Article 39. Power to impose penalties of police forces
Police forces have the power to impose penalties upon the violations mentioned in Sections 7 and 8 Chapter II of this Decree. To be specific:
1. On-duty police officers have the right to impose fines of up to VND 500.000.
2. Heads of police posts and teams to which the officers in Clause 1 herein are affiliated have the right to impose fines of up to VND 1.500.000.
3. Heads of commune-level police forces and heads of police stations have the rights to:
a) Impose fines of up to VND 2.500.000;
b) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth no more than the amount mentioned in Point a of this Clause.
4. Heads of district-level police forces, heads of professional divisions affiliated to road and railway traffic police department and waterway police department, heads of divisions affiliated to provincial police forces, including heads of police divisions for investigation of economic management order and position-related crimes, chiefs of road and railway traffic police divisions, chiefs of waterway police divisions and chiefs of economic security police divisions, have the rights to:
a) Impose fines of up to VND 15.000.000;
b) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth no more than the amount mentioned in Point a of this Clause.
5. Heads of provincial police forces have the rights to:
a) Impose fines of up to VND 37.500.000;
b) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth no more than the amount mentioned in Point a of this Clause.
6. Head of economic security department, head of police department for investigation of economic management order and position-related crimes, head of road and railway traffic police department and head of waterway police department have the rights to:
a) Impose fines of up to VND 75.000.000;
b) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations.
Article 40. Power to impose penalties of market surveillance forces
Market surveillance forces have the power to impose penalties upon the violations mentioned in Article 33, Article 34, Clause 2 and Point b Clause 3 Article 35 and Article 36 of Section 8 Chapter II herein. To be specific:
1. On-duty members of market surveillance forces have the right to impose fines of up to VND 500.000.
2. Heads of market surveillance teams have the rights to:
a) Impose fines of up to VND 25.000.000;
b) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth no more than the amount mentioned in Point a of this Clause.
3. Heads of district-level market surveillance authorities affiliated to Departments of Industry and Trade, head of district-level smuggling control authorities, heads of district-level counterfeit control authorities and heads of goods quality control authorities affiliated to provincial market surveillance authorities have the rights to:
a) Impose fines of up to VND 50.000.000;
b) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth no more than the amount mentioned in Point a of this Clause.
4. Heads of provincial market surveillance authorities have the rights to:
a) Impose fines of up to VND 75.000.000;
b) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations.
Article 41. Power to impose penalties of Border guard
Border Guards has the power to impose penalties upon the violations mentioned in Sections 6 and 7 Chapter II of this Decree. To be specific:
1. On-duty border guards have the rights to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 500.000.
2. Heads of posts and teams to which the persons in Clause 1 herein are affiliated have the rights to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 2.500.000.
3. Heads of border guard stations, heads of border guard flotillas, heads of border guard sub-zones and heads of border guards at port checkpoints have the rights to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 15.000.000;
c) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth no more than the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein.
4. Heads of provincial border guard forces and heads of border guard naval squadrons affiliated to Border Guard High Command have the rights to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 75.000.000;
c) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations;
d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein.
Article 42. Power to impose penalties of Coast Guard
Coast Guard has the power to impose penalties upon the violations mentioned in Sections 6 and 7 Chapter II of this Decree. To be specific:
1. On-duty coast guard officers have the rights to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 1.500.000.
2. Coast guard team leaders have the rights to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 3.700.000.
3. Coast guard squad leaders and captains of coastguard stations have the rights to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 7.500.000;
c) Impose the remedial measures mentioned in Points a and b Clause 7 Article 27, Clause 4 Article 28 and Clause 3 Article 29 Section 6 Chapter II herein.
4. Heads of coast guard platoons have the rights to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 15.000.000;
c) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth no more than the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein.
5. Heads of coast guard squadrons have the rights to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 22.500.000;
c) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth no more than the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein.
6. Commanding officers of coast guard regions have the rights to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 37.500.000;
c) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth no more than the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein.
7. Commander of Vietnam Coast Guard has the rights to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 75.000.000;
c) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations;
d) Impose the remedial measures mentioned in Section 6 Chapter II herein.
Article 43. Power to issue notices of administrative violations against national defense regulations
1. Persons having power to impose penalties mentioned in Articles 37, 38, 39, 40, 41 and 42 of this Decree.
2. On-duty professional servicemen, servicewomen and police officers.
3. On-duty officials.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CRYPTOGRAPHY
SECTION 1. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST CRYPTOGRAPHY REGULATIONS AND PENALTY TYPES AND REMEDIAL MEASURES THEREOF
Article 44. Violations against regulations on use of cryptographic products not provided by Government Cipher Commission to protect information pertaining to state secrets
1. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon use of cryptographic techniques and products not provided by Government Cipher Commission to protect information pertaining to state secrets.
2. Additional penalty: confiscation of cryptographic techniques and products used for the violation mentioned in Clause 1 herein.
Article 45. Violations against regulations on state secret protection during transmission of confidential information via information or telecommunications equipment or storage of confidential information using electronic or computer devices without encryption using keys provided by cryptography forces
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed upon the following violations:
a) Failure to encrypt state secret information transmitted via information or telecommunications equipment using keys provided by cryptography forces;
b) Failure to encrypt state secret information stored in electronic or computer devices and on telecommunications networks using keys provided by cryptography forces.
2. Remedial measures: enforced use of technical and professional measures of Government Cipher Commission to ensure safety and confidentiality of state secret information transmitted via information or telecommunications equipment or stored in electronic or computer devices.
Article 46. Violations against regulations on period of ineligibility for cryptographic operations and regulations on production and provision of cryptographic products for protection of information pertaining to state secrets
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon cryptography personnel who have retired, switched to another profession, moved to another workplace or resigned and participate in cryptographic activities of organizations and individuals outside of the cryptography sector within 5 years after the decision issuance date.
2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon production and provision of cryptographic products to regulatory bodies and organizations for state secret protection without permission of Government Cipher Commission.
3. Additional penalty: confiscation of exhibits and instrumentalities used to commit the violations mentioned in Clause 2 herein.
SECTION 2. POWER TO IMPOSE PENALTIES UPON ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST CRYPTOGRAPHY REGULATIONS
Article 47. Power to impose penalties of cryptography inspectorates
1. On-duty cryptography inspectors have the rights to:
a) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth up to VND 500.000;
b) Impose the remedial measures mentioned in Section 1 Chapter III herein.
2. Chief Government Cryptography Inspector and heads of cryptography inspectorates have the rights to:
a) Impose fines of up to VND 25.000.000;
b) Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations worth up to VND 25.000.000;
c) Impose the remedial measures mentioned in Section 1 Chapter III herein.
Article 48. Power to impose penalties of Head of Government Cipher Commission
Head of Government Cipher Commission has the power to:
1. Impose fines of up to VND 50.000.000;
2. Confiscate exhibits and vehicles used to commit administrative violations;
3. Impose the remedial measures mentioned in Section 1 Chapter III herein.
Article 49. Power to issue notices of administrative violations against cryptography regulations
1. Persons having power to impose penalties mentioned in Articles 47 and 48 of this Decree.
2. On-duty cryptography personnel.
This Decree takes effect from November 22, 2013 and supersedes the Government’s Decree No. 151/2003/ND-CP dated December 09, 2003 on penalties for administrative violations against regulations on national defense.
Article 51. Transitional clauses
1. Administrative violations against national defense regulations committed prior to the entry into force of this Decree and discovered afterwards or under consideration shall be handled according to regulations of this Decree if the application of this Decree is favorable to the individuals and organizations committing these violations.
2. For complaints against administrative penalty decisions issued or executed prior to the entry into force of this Decree filed by individuals or organizations incurring such administrative penalties, these complaints shall be handled according to regulations of the Ordinance on Handling of Administrative Violations and Decree No. 151/2003/ND-CP.
Article 52. Implementing responsibilities
1. The Minister of National Defense shall provide guidelines for the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of Ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree.
|
P.P. THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực