Chương 1 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu: Những quy định chung
Số hiệu: | 120/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 09/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 22/11/2013 |
Ngày công báo: | 22/10/2013 | Số công báo: | Từ số 671 đến số 672 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 22/11/2013, sẽ tăng gấp đôi mức phạt đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
Theo quy định tại Nghị định 120/2013/NĐ-CP, sẽ phạt tiền từ 200.000 đến 600.000 đồng đối với các hành vi vi phạm trong các nội dung sau:
- Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
- Không đăng ký bổ sung khi thay đổi họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc;
- Không đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú;
- Không đăng ký vào ngạch dự bị.
So với quy định tại Nghị định 151/2003/NĐ-CP, mức phạt này đã tăng gấp 2 lần.
Cũng theo Nghị định 120, các hành vi vi phạm về việc đăng ký vắng mặt dài hạn; đăng ký nghĩa vụ quân sự riêng; đăng ký giải ngạch dự bị sẽ không bị phạt VPHC.
Đối với hành vi vắng mặt khi có giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe mà không có lý do chính đáng, mức phạt sẽ tăng lên 1.200.000đ (trước đây cao nhất là 300.000đ).
Quy định áp dụng từ ngày 22/11/2013, bãi bỏ Nghị định 151/2003/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:
a) Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự;
b) Vi phạm quy định về lực lượng dự bị động viên;
c) Vi phạm quy định về động viên công nghiệp;
d) Vi phạm quy định về hoạt động công nghiệp quốc phòng;
đ) Vi phạm quy định về dân quân tự vệ;
e) Vi phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; lấn chiếm đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý;
g) Vi phạm quy định về sử dụng giấy phép lái xe quân sự, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự;
h) Vi phạm quy định về sử dụng, mua, bán, sản xuất quân trang và biển công tác, cờ hiệu.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:
a) Vi phạm quy định về sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước;
b) Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước khi truyền thông tin mật bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ thông tin mật bằng thiết bị điện tử, tin học mà không mã hóa bằng mật mã của cơ yếu;
c) Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.
4. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu quy định tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai; y tế; bảo hiểm xã hội; giao thông; xây dựng; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các lĩnh vực khác được xử phạt theo quy định tại các Nghị định đó.
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được quy định như sau:
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quốc phòng đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;
b) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực cơ yếu đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Chương II và Mục 1 Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh tại Mục 9 Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này là thẩm quyền đối với cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
1. This Decree provides for administrative violations, penalty types, fine rates, remedial measures, power to impose penalties and power to issue violation notices concerning administrative violations against regulations on national defense and cryptography.
2. Administrative violations against regulations on national defense include:
a) Violations against regulations on conscription;
b) Violations against regulations on reserve forces;
c) Violations against regulations on industrial mobilization;
d) Violations against regulations on national defense industry;
dd) Violations against regulations on militia and self-defense forces;
e) Violations against regulations on protection of national defense works and military zones; and encroachment upon land for national defense and military-managed residential land and houses;
g) Violations against regulations on use of military driver’s licenses and number plates of military transport vehicles, automobiles and motorbikes;
h) Violations against regulations on use, purchase, selling and production of military uniforms, work signage and signal flags.
3. Administrative violations against regulations on cryptography include:
a) Violations against regulations on use of cryptographic products not provided by Government Cipher Commission to protect information pertaining to state secrets;
b) Violations against regulations on state secret protection during transmission of confidential information via information or telecommunications equipment or storage of confidential information using electronic or computer devices without encryption using keys provided by cryptography forces;
c) Violations against regulations on period of ineligibility for cryptographic operations and regulations on production and provision of cryptographic products for protection of information pertaining to state secrets.
4. Administrative violations related to national defense and cryptography mentioned in Decrees on penalties for administrative violations against regulations on land; healthcare; social insurance; transport; construction; management and use of state property; public order and social safety and other fields shall be subject to the penalties provided for in those Decrees.
Article 2. Prescriptive period for imposition of administrative penalties for violations against regulations on national defense and cryptography
Prescriptive period for imposition of penalties for administrative violations against regulations on national defense and cryptography shall be one year. Prescriptive period for imposition of penalties for administrative violations against regulations on management of land for national defense and military-managed residential land and houses; national defense works and military zones shall be two years.
Article 3. Regulations on fine rates and power to impose fines
1. Maximum fines imposed upon administrative violations against regulations on national defense and cryptography:
a) The maximum fine for committing a violation against national defense regulations shall be VND 75.000.000 if it is imposed upon an individual or VND 150.000.000 if it is imposed upon an organization;
b) The maximum fine for committing a violation against cryptography regulations shall be VND 50.000.000 if it is imposed upon an individual or VND 100.000.000 if it is imposed upon an organization.
2. Fines imposed upon the administrative violations provided for in Sections 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 Chapter II and Section 1 Chapter III of this Decree are incurred by individuals. The maximum fines that may be imposed upon organizations are twice as much as the fines incurred by individuals.
3. The power to impose fines of those holding the titles specified in Section 9 Chapter II and Section 2 Chapter III of this Decree is applicable to administrative violations committed by individuals; the power to impose a fine on an administrative violation committed by an organization is twice as much as the power to impose a fine on an individual.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực