Năm 2025 sinh năm nào đến độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự? Người sinh năm 1996, 1997, 1998, 1999, 2000 hết tuổi nghĩa vụ quân sự chưa?
Năm 2025 sinh năm nào đến độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự? Người sinh năm 1996, 1997, 1998, 1999, 2000 hết tuổi nghĩa vụ quân sự chưa?

1. Năm 2025 sinh năm nào đến tuổi đi nghĩa vụ quân sự? Người sinh năm 1996, 1997, 1998, 1999, 2000 hết tuổi đi nghĩa vụ quân sự chưa?

Theo Điều 30 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về độ tuổi nhập ngũ thì những công dân sinh năm 2007 đã đến tuổi nhập ngũ do đã đủ 18 tuổi.

Do đó, năm 2025 những năm sinh trong tuổi nhập ngũ là sinh năm 2007, 2006, 2005, 2004, 2003, 2002, 2001, 2000 và những người sinh sau tháng 11 năm 1999 hoặc sinh sau tháng 11 năm 1997 nếu đã hoãn nhập ngũ do học đại học hoặc cao đẳng.

Những người sinh trước tháng 11 năm 1999 đã hết tuổi đi nghĩa vụ quân sự nếu không học đại học/ cao đẳng. Nếu học đại học/ cao đẳng thì những người sinh trước tháng 11 năm 1997 mới hết tuổi được gọi đi nghĩa vụ quân sự 2025.

Cần lưu ý rằng, thời gian gọi nhập ngũ được xác định theo thời gian khám sức khỏe. Do đó, độ tuổi cụ thể để gọi nhập ngũ sẽ còn phụ thuộc vào quy định của từng địa phương.

2. Hướng dẫn cách tính tuổi đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 chi tiết kèm ví dụ

Từ quy định độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, có thể suy ra cách tính tuổi đi nghĩa vụ quân sự 2025 như sau:

  • Công dân từ đủ 18 tuổi bằng ngày tháng năm sinh cộng 18 năm;
  • Công dân hết 25 tuổi bằng ngày tháng năm sinh cộng 26 năm (vì hết 25 tuổi tức là đủ 26 tuổi).
  • Công dân hết 27 tuổi bằng ngày tháng năm sinh cộng 28 năm (vì hết 27 tuổi tức là đủ 28 tuổi).

Ví dụ cách tính tuổi đi nghĩa vụ quân sự 2025 như sau:

Anh A sinh ngày 10/09/2007 thì thời điểm anh A đủ 18 tuổi sẽ là vào ngày 10/09/2025; còn thời điểm anh A hết 25 tuổi là vào ngày 10/09/2033 và hết 27 tuổi sẽ là ngày 10/09/2035.

3. Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự mới nhất 2025

Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

  • Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
  • Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
  • Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
  • Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
  • Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
  • Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo;
  • Dân quân thường trực.

4. Khi nào hết hạn nộp giấy hoãn nghĩa vụ quân sự 2025? Được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao nhiêu lần?

Nếu công dân thuộc các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ cần lưu ý nộp giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trước thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, tức là vào khoảng giữa tháng 10 đến giữa tháng 12. Tuy nhiên, trường hợp địa phương có thông báo về vấn đề này thì cần nộp theo thời gian thông báo của địa phương.

Về vấn đề được hoãn nghĩa vụ quân sự bao nhiêu lần, hiện nay, luật không có quy định về số lần được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, tức là số lần tạm hoãn nghĩa vụ quân sự của một người sẽ không bị giới hạn.

Khi nào hết hạn nộp giấy hoãn nghĩa vụ quân sự 2025? Được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao nhiêu lần?
Khi nào hết hạn nộp giấy hoãn nghĩa vụ quân sự 2025? Được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao nhiêu lần?

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Đi nghĩa vụ quân sự 2 năm được bao nhiêu tiền?

Mỗi năm phục vụ trong quân đội (đủ 12 tháng) được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở: Do đó, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ 2 năm (24 tháng) thì sau khi xuất ngũ sẽ nhận được tiền trợ cấp xuất ngũ một lần như sau: 2 x 2 x 2.340.000 = 9.360.000 đồng.

5.2. Cận bao nhiêu độ thì không phải đi nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

Như vậy, cận thị từ 1,5 độ thì không phải đi nghĩa vụ quân sự năm 2025.

5.3. Tại sao đi nghĩa vụ không được dùng điện thoại?

Trong thời gian quân ngũ, huấn luyện, để đảm bảo tính bí mật quân sự thì binh sĩ sẽ không được sử dụng điện thoại. Một số đơn vị có chế độ cho binh sĩ gọi về nhà vào cuối tuần. Vì vậy, nếu binh sĩ mang theo điện thoại thì sẽ phải gửi lại và chỉ được sử dụng vào cuối tuần.

5.4. Định cư nước ngoài, đi du học có được hoãn đi nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, nếu du học sinh hay người định cư tại nước ngoài chưa cắt hộ khẩu thường trú tại Việt Nam, chưa xóa thường trú tại Việt Nam thì không được hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định, trừ trường hợp những người này thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ.

5.5. Đi nghĩa vụ bảo lâu thì được nghỉ phép?

Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

5.6. Đi nghĩa vụ được về bao nhiêu lần?

Trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được nghỉ phép 1 lần, mỗi lần không quá 15 ngày (sau khi đã tại ngũ được 1 năm).