Quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động? Doanh nghiệp vi phạm quy định về huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động bị xử phạt thế nào?

Quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động? Doanh nghiệp vi phạm quy định về huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động bị xử phạt thế nào?

1. Quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động?

Việc huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:

Người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế, an toàn, vệ sinh viên trong cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và được tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu.

Trường hợp có thay đổi về chính sách, pháp luật hoặc khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động thì phải được huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động.

Người sử dụng lao động tổ chức huấn luyện cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn trước khi bố trí làm công việc này.

Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động phải được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và được cấp thẻ an toàn.

Nhà nước có chính sách hỗ trợ học phí cho người lao động quy định tại khoản này khi tham gia khóa huấn luyện. Mức, đối tượng và thời gian hỗ trợ do Chính phủ quy định chi tiết tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

Người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện và chịu trách nhiệm về chất lượng huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, người học nghề, tập nghề, người thử việc trước khi tuyển dụng hoặc bố trí làm việc và định kỳ huấn luyện lại nhằm trang bị đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, phù hợp với vị trí công việc được giao.

Việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Điều này phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng ngành nghề, vị trí công việc, quy mô lao động và không gây khó khăn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cơ sở sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động chủ động tổ chức huấn luyện riêng về an toàn, vệ sinh lao động hoặc kết hợp huấn luyện các nội dung về an toàn, vệ sinh lao động với huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy hoặc nội dung huấn luyện khác được pháp luật chuyên ngành quy định.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi có ý kiến của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.

Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật đầu tư và Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015.

Trường hợp doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 thì phải đáp ứng điều kiện hoạt động như đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.

Chính phủ quy định chi tiết về cơ quan có thẩm quyền cấp, điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, tiêu chuẩn về người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 7 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015; việc huấn luyện, tự huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

2. Đối tượng tham dự, nội dung, thời gian huấn luyện và huấn luyện định kỳ

Dựa trên các đặc điểm chung về công việc, yêu cầu về ATVSLĐ, đối tượng tham dự huấn luyện được chia thành 6 nhóm. Mỗi nhóm sẽ được huấn luyện theo các nội dung và thời gian khác nhau, nhưng nhìn chung nội dung huấn luyện được chia thành 5 phần chính:

Phần 1: Hệ thống chính sách, pháp luật về ATVSLĐ;

Phần 2: Nghiệp vụ công tác ATVSLĐ

Phần 3: Huấn luyện chuyên ngành về kỹ thuật an toàn thiết bị

Phần 4: Kiến thức cơ bản về ATVSLĐ

Phần 5: Huấn luyện trực tiếp tại nơi làm việc (về quy trình làm việc và yêu cầu cụ thể về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc)

Các nội dung và thời gian huấn luyện đối với từng nhóm cụ thể theo bảng bên dưới:

Nhóm đối tượng

Nội dung huấn luyện

Thời gian huấn luyện

Nhóm 1: Người đứng đầu công ty, phòng, ban, v.v. và cấp phó người đứng đầu (Nhóm nhân sự quản lý)

(1) – Phần 1

(2) – Phần 2: chỉ huấn luyện một số nội dung cơ bản như tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định về ATVSLĐ ở cơ sở; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công ATVSLĐ, v.v.)

– Huấn luyện lần đầu: ít nhất 16 giờ (1 lần duy nhất), bao gồm thời gian kiểm tra.

– Huấn luyện bồi dưỡng: ít nhất 08 giờ/2 năm/lần.

Nhóm 2: Người làm công tác ATVSLĐ

(1) – Phần 1

(2) – Phần 2: Huấn luyện đầy đủ các nội dung

(3) – Phần 3

– Huấn luyện lần đầu: ít nhất 48 giờ (1 lần duy nhất), bao gồm thời gian huấn luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra.

– Huấn luyện bồi dưỡng: ít nhất 24 giờ/2 năm/lần.

Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ (thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ được ban hành kèm theo Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH)

– Phần 1

– Phần 3

– Phần 4

– Huấn luyện lần đầu: ít nhất 24 giờ (1 lần duy nhất), bao gồm thời gian kiểm tra.

– Huấn luyện bồi dưỡng: ít nhất 12 giờ/2 năm/lần[6].

Nhóm 4: Người lao động không thuộc các nhóm 1, 3, 5, 6 quy định tại khoản này, bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho NSDLĐ.

– Phần 4

– Phần 5

(1)

– Huấn luyện lần đầu: ít nhất 16 giờ, bao gồm thời gian kiểm tra.

– Huấn luyện định kỳ: 08 giờ/ ít nhất 1 lần/năm.

Nhóm 5: Người làm công tác y tế

(1) Tương tự như Nhóm 1

(2)

– Huấn luyện lần đầu: ít nhất 16 giờ (1 lần duy nhất), bao gồm thời gian kiểm tra.

– Huấn luyện bồi dưỡng: ít nhất 08 giờ/2 năm/lần.

Nhóm 6: An toàn, vệ sinh viên theo quy định.

(1) Tham gia các nội dung huấn luyện tương ứng với nhóm huấn luyện mà mình đang làm việc;

(2) Tham gia huấn luyện bổ sung về kỹ năng và phương pháp hoạt động của an toàn, vệ sinh viên.

– Huấn luyện lần đầu: ít nhất 4 giờ (1 lần duy nhất)

– Huấn luyện bồi dưỡng: ít nhất 02 giờ/2 năm/lần.

Ngoài ra, khi có sự thay đổi về công việc; về thiết bị, công nghệ hoặc sau thời gian nghỉ làm việc thì người lao động cần phải được huấn luyện lại theo quy định

3. Một số lưu ý khác về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

Thứ nhất, về nghĩa vụ báo cáo về huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

Hằng năm, trước ngày 10/01 của năm sau năm báo cáo, NSDLĐ phải nộp báo cáo về công tác ATVSLĐ với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLDTBXH.

Thứ hai, về chi phí tổ chức và hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

NSDLĐ sẽ chịu các chi phí cho việc tổ chức huấn luyện ATVSLĐ và được ghi nhận là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định luật thuế TNDN. Tuy nhiên, NSDLĐ sẽ được nhận kinh phí hỗ trợ cho các chi phí huấn luyện này từ cơ quan bảo hiểm xã hội khi tổ chức huấn luyện cho các nhóm 1, 2, 3, 5, 6 với mức 70% chi phí huấn luyện thực tế/mỗi đối tượng được huấn luyện nhưng không quá mức hỗ trợ tối đa luật định nếu đáp ứng đủ các điều kiện được nhận hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, lương của người lao động khi tham gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

Người lao động vẫn sẽ được hưởng lương đầy đủ cho thời gian tham gia huấn luyện ATVSLĐ.

Thứ tư, quy định xử lý vi phạm hành chính về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

Trong trường hợp, NSDLĐ không thực hiện đầy đủ & đúng quy định về huấn huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động thì sẽ có rủi ro bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, mức phạt cho một số vi phạm điển hình như sau:

Mức phạt

Một số vi phạm điển hình

Phạt tiền 10 – 100 triệu đồng

Không tổ chức huấn luyện

Mức phạt 2 – 6 triệu đồng

Không nộp báo cáo huấn luyện hoặc báo cáo không đúng thời hạn

4. Doanh nghiệp vi phạm quy định về huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động bị xử phạt thế nào?

Doanh nghiệp vi phạm quy định về huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động bị xử phạt thế nào?

Doanh nghiệp vi phạm quy định về huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động bị xử phạt thế nào?

Theo Điều 25 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động như sau:

Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận với tổ chức hoạt động huấn luyện không huấn luyện mà nhận kết quả huấn luyện hoặc sử dụng người lao động không được cấp thẻ an toàn theo quy định của pháp luật làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trước khi bố trí làm công việc này theo một trong các mức sau đây:

- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người;

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người;

- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người;

- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người trở lên

Phạt tiền đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm các quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo một trong các mức sau đây:

- Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: không báo cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo chương trình khung cho người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2), người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt (nhóm 3), người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: huấn luyện bắt buộc theo chương trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng người huấn luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các đối tượng;

- Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn luyện;

- Từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: thực hiện hoạt động huấn luyện trong thời gian bị đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã hết hiệu lực; thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với các nội dung bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;

Không duy trì đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động mà vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo một trong các mức sau đây:

- Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: không báo cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo chương trình khung cho người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2), người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt (nhóm 3), người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: huấn luyện bắt buộc theo chương trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng người huấn luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các đối tượng;

- Từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn luyện;

- Từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: thực hiện hoạt động huấn luyện thuộc trường hợp phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã hết hiệu lực;

Thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với các nội dung bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; không duy trì đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: thực hiện huấn luyện thuộc trường hợp phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hình thức xử phạt bổ sung:

- Đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi có một trong các hành vi:

+ Cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện;

+ Cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn luyện;

+ Thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với các nội dung bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;

+ Không duy trì đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 25 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;

- Đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi có một trong các hành vi:

+ Cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện;

+ Cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn luyện;

+ Thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với các nội dung bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;

+ Không duy trì đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật quy định tại điểm c, d khoản 3 Điều 25 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động giả mạo đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3, khoản 4 Điều 25 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hủy kết quả huấn luyện đã cung cấp khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 25 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;

- Buộc người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hủy kết quả huấn luyện đã cung cấp khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 25 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;

- Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi có hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

* Lưu ý: Mức phạt tại (1), (3) và (4) mục này áp dụng với cá nhân còn mức phạt tại (2) áp dụng với tổ chức (nếu cá nhân có hành vi vi phạm tại (2) thì mức phạt bằng ½) (Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Trên đây là những quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động và mức xử phạt khi doanh nghiệp vi phạm quy định về huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động .

Xem thêm các bài viết liên quan tại:

Người lao động phải làm gì khi công ty nợ lương?

So sánh mức thu nhập trung bình của người Việt Nam năm 2023 so với năm 2022

QCVN 21: 2015/BLĐTBXH - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với hệ thống lạnh

Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được hưởng lương như thế nào? Quy định thời gian thử việc tối đa bao lâu?