Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn xe nâng
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn xe nâng

1. Xe nâng được quy định là loại xe như thế nào?

Theo quy định tại Điểm 1.3.1 Khoản 1.3 Điều 1 Thông tư số 51/2015/TT-BLĐTBXH, xê nâng công nghiệp tự hành là 01 loại xe bất kỳ di chuyển bằng bánh xe (loại trừ những xe chạy trên đường ray) được thiết kế để chở, kéo, đẩy, nâng, xếp dỡ hay xếp thành tầng các tải trọng bất kỳ và được điều khiển bởi một người đi với xe hoặc ngồi trên ghế, trên một sàn phẳng được bố trí trên xe.

Xe nâng được quy định là loại xe như thế nào?
Xe nâng được quy định là loại xe như thế nào?

2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn xe nâng được quy định tại đâu?

Hiện nay, quy chuẫn kỹ thuật quốc gia về an toàn xe nâng đã được pháp luật quy định cụ thể tại QCVN 25: 2015/BLĐTBXH - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với xe nâng hàng sử dụng động cơ, có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên do Cục An toàn lao động biên soạn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành theo Thông tư số 51/2015/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 12 năm 2015, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Trong đó, theo quy định tại Điều 1 Thông tư số: 51/2015/TT-BLĐTBXH, phạm vi điều chính của quy chuẩn được quy định như sau:

1. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu về an toàn lao động đối với các loại xe nâng công nghiệp tự hành có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên nhưng không quá 10.000kg và kéo với móc kéo tiêu chuẩn lên đến 20.000N (sau đây được gọi là xe nâng hàng).

2. Đối với xe nâng hàng làm việc trong các điều kiện nghiêm ngặt, có phạm vi hoạt động đặc biệt (như vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ …) và hoạt động trong môi trường có tính chất khác thường, ngoài việc tuân thủ các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này còn phải tuân theo các quy định của các Quy chuẩn kỹ thuật khác tương ứng.

3. Quy chuẩn này không áp dụng đối với:

Xe nâng phạm vi thấp không chất hàng (ISO 5053:1987 Xe nâng công nghiệp - Thuật ngữ (Powered industrial trucks - Terminology));

Xe nâng phạm vi cao loại có chất hàng (ISO 5053:1987 Xe nâng công nghiệp - Thuật ngữ (Powered industrial trucks - Terminology));

Xe nâng chạy bằng khí gas tự nhiên;

Xe nâng công nghiệp loại 1 trục đơn.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn xe nâng được quy định tại đâu?
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn xe nâng được quy định tại đâu?

3. Quy chuẩn kỹ thuật về an toàn xe nâng được quy định ra sao?

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 51/2015/TT-BLĐTBXH, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn xe nâng được quy định như sau:

1. Quy định chi tiết:

1.1. Tại vị trí làm việc bình thường của người vận hành và trong vùng tiếp cận của đường vào, đường ra không được có cạnh bén nhọn hay góc sắc nhọn.

1.2. Xe nâng phải được trang bị cơ cấu bảo vệ nhằm tránh các khởi động không mong muốn từ những người không có thẩm quyền.

1.3. Các bộ phận, chi tiết được trang bị cho những xe nâng có người điều khiển đi bộ cùng với xe và những xe nâng có người điều khiển trên xe thì không được đổi lẫn cho nhau.

1.4. Tất cả các xe nâng loại đứng điều khiển và xe nâng loại có người điều khiển đi bộ cùng với xe phải có phanh tác động tự động. Phanh này có thể sử dụng tốt như phanh tay.

1.5. Nếu xe nâng bố trí nhiều vị trí điều khiển thì sự hoạt động của cơ cấu điều khiển chỉ chịu tác động của 01 vị trí điều khiển tại một thời điểm (ngoại trừ cơ cấu tắt khẩn cấp).

1.6. Cơ cấu điều khiển tốc độ hoạt động của xe phải được thiết kế sao cho khi có sự tác động tăng đối với cơ cấu điều khiển tốc độ sẽ làm tăng tốc độ di chuyển của xe và khi không còn tác động vào cơ cấu này thì tác động phải trả về không.

1.7. Các xe nâng dẫn động bằng động cơ đốt trong phải được trang bị bộ phận an toàn nhằm tránh không cho động cơ khởi động được khi bộ truyền động (hộp số) bị kẹt.

1.8. Các xe nâng có người điều khiển đi bộ cùng với xe loại 01 tốc độ khi hoạt động không được di chuyển quá tốc độ 0,5 km/h và gia tốc 0,5 m/s2 và chỉ được thiết kế cho chiều cao nâng thấp.

1.9. Các xe nâng có người điều khiển đi bộ cùng với xe có tốc độ thay đổi, khi hoạt động không được di chuyển tốc độ quá 6 km/h và phải kiểm soát được tốc độ di chuyển bằng chân người vận hành.

1.10. Với xe nâng loại đứng điều khiển, chỉ được thiết kế với tốc độ di chuyển trên nền không quá 16 km/h.

1.11. Khi có sự cố mất nguồn dẫn động, phanh tác động tự động vẫn phải hoạt động được bình thường.

1.12. Nếu xe nâng có lắp khóa vi sai điều khiển bằng bàn đạp chân, khi nhả bàn đạp chân sẽ khóa bộ vi sai.

2.. Cơ cấu kiểm soát lái:

2.1. Đối với xe nâng loại đứng lái hoặc ngồi lái, chuyển động quay theo chiều kim đồng hồ của vô lăng hay của bất kỳ cơ cấu kiểm soát lái nào phải đưa được xe về bên phải khi lái xe về phía trước.

2.2. Trong trường hợp mất nguồn cung cấp cho cơ cấu lái (bao gồm cả động cơ không hoạt động) thì phải có khả năng duy trì hướng lái cho đến khi xe nâng dừng lại có kiểm soát.

2.3. Cơ cấu điều khiển có trên 1 chức năng trở lên thì mỗi chức năng tách biệt phải đánh dấu rõ ràng.

2.4. Bình chứa nhiên liệu và việc nạp liệu cho bình chứa phải được cách ly khỏi hệ thống điện và hệ thống khí thải bằng các biện pháp bảo vệ thích hợp. Ngay cả khi nạp liệu vào bình chứa bị đổ tràn hay rò rỉ thì cũng không bị chảy tràn vào khoang động cơ hay lên các linh kiện điện hay hệ thống khí thải.

3. An toàn cho vị trí người lái:

3.1. Vị trí của người lái phải được bố trí sao cho ở vị trí thao tác bình thường thì người lái với các tư thế theo đúng thiết kế phải có khả năng cầm và thao tác được tất cả các bộ phận kiểm soát.

3.2. Khi chiều cao sàn của buồng lái cao trên 30cm thì phải bố trí tay nắm để người lái lên xuống được dễ dàng. Tay nắm này cũng có thể là 01 bộ phận của xe nâng.

3.3 Khi chiều cao sàn của buồng lái cao trên 55cm, phải làm bậc lên xuống cho lái xe. Chiều cao của bậc thứ nhất tính từ nền không được vượt quá 55cm, khoảng cách các bậc tiếp theo không được vượt quá 55cm.

3.4. Sàn để người lái đứng thao tác hoặc để di chuyển lên xuống phải có biện pháp chống trơn, trượt mặt sàn.

3.5. Khi sàn cho người lái thao tác có độ cao trên 1,2m so với nền phải trang bị phương tiện bảo vệ ở các phía. Phương tiện bảo vệ có thể là lan can hay các phương tiện có hiệu quả tương đương. Lan can có khả năng mở hướng ra phía ngoài.

4. Các trang bị bảo vệ:

4.1. Xe nâng ngồi vận hành và đứng vận hành có chiều cao nâng trên 1.800 mm phải lắp 1 tấm che bảo vệ phía trên đầu người vận hành và tấm che phía sau tải; tấm che bảo vệ phía trên đầu có cấu trúc chắc chắn để tránh cho người vận hành khỏi các vật rơi.

4.2 Xe nâng phải trang bị thiết bị cảnh báo bằng âm thanh cho người đi lại xung quanh biết khi di chuyển vào vùng nguy hiểm của xe nâng.

4.3 Người vận hành phải có đủ tầm nhìn để có thể di chuyển an toàn. Nếu tầm nhìn bị hạn chế thì cần trang bị các thiết bị để tăng tầm nhìn như gương, camera quan sát, các thiết bị cảnh báo nghe, nhìn.

4.4 Xe nâng phải có dây an toàn cho người vận hành ở tư thế ngồi và đứng trên xe.

Quy chuẩn kỹ thuật về an toàn xe nâng được quy định ra sao?
Quy chuẩn kỹ thuật về an toàn xe nâng được quy định ra sao?

Xem thêm các bài viết liên quan:

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 18:2021/BXD An toàn trong thi công xây dựng

Lỗi tự ý thay đổi kết cấu xe: Quy định và mức phạt năm 2024

Phương tiện giao thông đường bộ bao gồm những phương tiện nào ?