1. Năm tài chính là gì?

Theo quy định của pháp luật thì năm tài chính là thời kỳ hạch toán, báo cáo của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Năm tài chính là khoảng thời gian có độ dài tương đương một năm tức là 12 tháng ( 52 đến 53 tuần) dùng cho công tác kế hoạch ngân sách của tổ chức hoặc quốc gia.

Theo đó, năm tài chính còn được gọi là Tài khóa. Ở Việt Nam, năm tài chính được gọi là Năm ngân sách. Ở Mỹ, năm tài chính còn được gọi là Năm thuế.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn năm tài chính trùng với năm dương lịch hoặc doanh nghiệp có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết.

2. Ngày bắt đầu năm tài chính là ngày nào?

Theo quy định pháp luật Việt Nam, năm tài chính là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Năm tài chính là khoảng thời gian có độ dài tương đương một năm tức là 12 tháng ( 52 đến 53 tuần) dùng cho công tác kế hoạch ngân sách của tổ chức hoặc quốc gia. Ở Việt Nam năm tài chính còn được gọi là Tài năm ngân sách.

Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp vẫn có thể được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch nhưng phải được Bộ Tài chính cho phép bằng văn bản.

Như vậy, ngày bắt đầu năm tài chính cho các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thường là theo năm dương lịch.

Ví dụ: Năm tài chính 2024 sẽ bắt đầu từ ngày 01/01/2024 và kết thúc vào ngày 31/12/2024.

3. Quý trong năm tài chính được sử dụng trong Luật kế toán

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 12 Luật Kế toán 2015 thì Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng. Theo đó, kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;

4. Quý trong năm tài chính được sử dụng trong Luật Quản lý thuế

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo quý được quy định như sau:

- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

Cũng theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn nộp thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Ví dụ về thời gian nộp hồ sơ khai thuế của 4 quý năm 2024 như sau:

Theo các quy định trên thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1, quý 2, quý 3, quý 4 năm 2024 như sau:

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1 năm 2024: Chậm nhất là ngày 02/5/2024. Như vậy, theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1 năm 2024 sẽ là ngày 30/4/2024. Tuy nhiên ngày 30/4/2024, ngày 01/5/2024 là 02 ngày nghỉ lễ. Do đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 1 năm 2024 chậm nhất là ngày 02/5/2024.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 2 năm 2024: Chậm nhất là ngày 31/7/2024.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 3 năm 2024: Chậm nhất là ngày 31/10/2024.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 4 năm 2024: Chậm nhất là ngày 31/01/2025.

Như vậy, doanh nghiệp cần phải nộp hồ sơ khai thuế theo đúng thời hạn quy định của pháp luật.

Trên đây là những nội dung liên quan đến Năm tài chính là gì? Ngày bắt đầu năm tài chính mà chúng tôi muốn đề cập đến bạn đọc. Đây là những khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán-thuế mà khi hoạt động kinh doanh, bạn cần phải tìm hiểu và nắm rõ để biết được năm tài chính được tính từ thời điểm nào đến thời điểm nào, quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng, theo quý, theo năm tài chính là khi nào để tránh bị sai sót, chậm nộp hồ sơ dẫn đến vi phạm liên quan đến thuế, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh.