Mẹ chồng đánh con dâu có bị coi là bạo lực gia đình không mới nhất 2025?
Mẹ chồng đánh con dâu có bị coi là bạo lực gia đình không mới nhất 2025?

1. Mẹ chồng đánh con dâu có bị coi là bạo lực gia đình không mới nhất 2025?

Căn cứ vào Điều 3 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

  • Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
  • Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
  • Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
  • Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
  • Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
  • Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
  • Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
  • Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
  • Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
  • Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
  • Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
  • Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
  • Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
  • Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

Như vậy, hành vi mẹ chồng thường xuyên có hành vi đánh con dâu được coi là hành vi bạo lực gia đình.

Theo đó, mẹ chồng có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm, đánh con dâu, có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác đối với trường hợp người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Ngoài ra, mẹ chồng phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm trong trường hợp:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của con dâu từ 11% đến 45%.

Đồng thời, mẹ chồng vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm, cụ thể:

  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của con dâu 46% trở lên;
  • Làm làm con dâu tự sát.

Bên cạnh đó, nếu không có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau mẹ chồng có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con dâu.

Khi đó, hành vi này vi phạm quy định tại Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình và bị xử lý như sau:

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
    Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Như vậy, căn cứ tại các quy định trên, mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, đồng thời buộc xin lỗi công khai nếu con dâu có yêu cầu. Ngoài ra, mẹ chồng xúc phạm danh dự nhân phẩm con dâu có thể sẽ bị phạt tù bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc những quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 nêu trên.

2. Bạo lực gia đình là gì?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có định nghĩa về bạo lực gia đình cụ thể như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

2. Cấm tiếp xúc là biện pháp cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần người bị bạo lực gia đình hoặc sử dụng phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình.

3. Nơi tạm lánh là địa điểm để bảo đảm an toàn cho người bị bạo lực gia đình.

4. Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình là quá trình cung cấp kiến thức, kỹ năng ứng xử, kiềm chế cảm xúc tiêu cực, kiểm soát hành vi, giải quyết mâu thuẫn giúp người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt bạo lực gia đình.”

Theo đó, có thể hiểu bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình

Căn cứ vào Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm:

  • Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.
  • Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
  • Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình.
  • Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
  • Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
  • Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật.
  • Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
Mẹ chồng đánh con dâu có bị coi là bạo lực gia đình không mới nhất 2025?
Mẹ chồng đánh con dâu có bị coi là bạo lực gia đình không mới nhất 2025?

4. Bị bạo lực gia đình thì cần làm gì, báo cho ai mới nhất?

Căn cứ vào Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022, khi bị bạo lực gia đình hoặc phát hiện hành vi bạo lực gia đình, người dân có thể tố giác, thông báo qua các tổ chức, cá nhân sau đây:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
  • Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
  • Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học;
  • Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
  • Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
  • Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.

Việc báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình đến địa chỉ nêu trên thực hiện theo các hình thức sau đây:

  • Gọi điện, nhắn tin;
  • Gửi đơn, thư;
  • Trực tiếp báo tin.

Người bị bạo lực gia đình cần cung cấp thông tin về hành vi bạo lực gia đình:

  • Theo Điều 21 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định người có âm thanh, hình ảnh về hành vi bạo lực gia đình có quyền cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết vụ việc bạo lực gia đình.
  • Việc sử dụng âm thanh, hình ảnh về hành vi bạo lực gia đình trong quá trình giải quyết vụ việc bạo lực gia đình và đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng, internet phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

5. Hành vi bạo lực gia đình có thể là căn cứ để đơn phương ly hôn được không?

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, nếu có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình khiến đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì đây là căn cứ để giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Hành vi bạo lực gia đình được hiểu như thế nào?

Bạo lực gia đình có thể hiểu đơn giản là bạo lực xảy ra đối với các thành viên trong gia đình, có thể bạo lực về thể chất tinh thần hoặc tâm lý, hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng.

6.2. Ai có quyền ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?

  • Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
  • Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
  • Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.

6.3. Tố cáo bạo hành gia đình ở đâu?

Người tố cáo hành vi bạo lực gia đình phải nộp Đơn tố cáo lên Cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân xã/ phường/thị trấn hoặc là tổ trưởng tổ dân phố, người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi có hành vi bạo lực gia đình được xảy ra theo quy định tại Điều 18 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

6.4. Bạo lực học đường là gì?

Bạo lực học đường được hiểu là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập, xâm hại thân thể, sức khỏe, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập.

6.5. Bạo lực ngôn từ là gì?

“Bạo lực ngôn từ” là một hình thức bạo lực không gây tổn thương về mặt thể chất bên ngoài, có thể nói đây là loại bạo lực vô hình. Cụ thể, “bạo lực ngôn từ” là hành vi tấn công người khác bằng việc sử dụng các ngôn từ hoặc lời nói nhằm mục đích đe dọa, công kích, xúc phạm hoặc hạ thấp giá trị của một ai đó.